✴️ Tương quan u cơ trơn tử cung có tưới máu nhiều trên siêu âm với giải phẫu bệnh

???? U cơ trơn tử cung (uterine smooth muscle tumors- USMT) là khối u vùng chậu thường gặp nhất ở phụ nữ, thường gặp ở phụ nữ quanh độ tuổi mãn kinh (với tần suất 50% ở phụ nữ độ tuổi 50). U cơ trơn tử cung có thể lành hoặc ác tính (leiomyosarcoma grade cao - LMS). LMS thì hiếm gặp chiếm khoảng 2-5% bệnh lý ác tính của tử cung.

???? Tính chất lành tính hay ác tính được phân loại dựa vào sự hiện diện của tế bào không điển hình, tỷ lệ phân bào và tế bào u hoại tử. Về mặt bệnh học, u cơ tử cung có những biến thể mô học có thể lầm với bệnh lý ác tính, những biến thể này gồm có u cơ trơn tử cung giàu tế bào (cellular leiomyoma), u cơ trơn với nhân dị hình (bizarre nuclei), u có tăng hoạt động phân bào (mitotically active leiomyoma), hydropic leiomyoma (dạng thoái hóa dịch), apoplectic leiomyoma (thoái hóa máu), epithelioid leiomyoma (dạng biểu mô), myxoid leiomyoma (thoái hóa nhầy). Những biến thể này được gọi là nhóm u cơ trơn chưa rõ khả năng ắc tính (smooth muscle tumor of uncertain malignant potential - STUMP).

???? Việc phân biệt tính chất lành và ác của USMT rất khó về mặt hình ảnh học. Năm 2015, đồng thuật MUSA (Morphological Uterus Sonographic Assessment) đã đề suất những thuật ngữ sử dụng chung trên toàn cầu để mô tả những đặc điểm trên siêu âm của cơ tử cung, trong đó có đề cập rằng kiểu tưới máu của tổn thương cơ tử cung giúp gợi ý tính chất lành hay ác tính của tổn thương. Cụ thể là LMS thường có nhiều mạch máu hơn và phân bố nhiều ở trung tâm tổn thương. Trên cộng hưởng từ, tính chất khuyếch tán và tính chất tưới máu cũng giúp gợi ý về khả năng ác tính của tổn thương.

 

???? Phương pháp nghiên cứu: chọn các bệnh nhân u cơ tử cung có siêu âm trước phẫu thuật chẩn đoán tăng sinh mạch máu nhiều (độ 3-4 theo MUSA) để đánh giá kiểu phân bố mạch máu (trung tâm hay ngoại vi). Mẫu gồm 70 bệnh nhân, tuổi trung bình là 46.5 (46.5 +/- 11.4), trong đó có 13 trường hợp đã mãn kinh. Nhóm bệnh nhân mắc bệnh ác tính có tuổi cao hơn nhóm lành tính (64.8 vs 42.5, p<0.001) và tất cả đều trên 45 tuổi.

1️⃣ Kết quả mô bệnh học: 93% số case là lành tính (32 u cơ trơn điển hình, 29 là những biến thể u cơ trơn (44%), 4 trường hợp là u tuyến (6%)) và 7% là ác tính (2 sarcoma tử cung, 1 LMS , 1 u thần kinh nội tiết, 1 STUMP).

2️⃣ Siêu âm: quan sát thấy có vùng thoái hóa dịch ở 10/32 u cơ trơn điển hình, 16/29 biến thể u cơ trơn, 4/4 u tuyến, 1/1 STUMP, 1/1 sarcoma cơ trơn.

 

✅ Hình ảnh bờ tổn thương đều trên siêu âm thấy ở 64/65 tổn thương lành tính và 2/5 tổn thương ác tính (p<0.05).

✅ Không có khác biệt có ý nghĩa về độ hồi âm, bóng lưng và kích thước của tổn thương.

✅ Nội mạc quan sát được ở 55/65 trường hợp có tổn thương lành tính và 2/5 tổn thương ác tính (p=0.458).

Hình 1: Tử cung và u cơ tử cung có mạch máu.

A) Hình ảnh siêu âm qua ngả âm đạo của khối u cơ tử cung với tưới máu dạng rìa và ít ở trung tâm

B) Hình ảnh siêu âm qua ngã âm đạo của khối u cơ tử cung với tưới máu dạng rìa và nhiều ở trung tâm đánh giá điểm 3 hoặc 4, theo MUSA

C) Siêu âm qua đường bụng của khối u với tưới máu dạng rìa và ít ở trung tâm

D) Siêu âm qua đường bụng khối u với tưới máu dạng rìa và nhiều ở trung tâm đánh giá điểm 3 hoặc 4, theo MUSA.

 

Hình 2 (A-F). U cơ trơn tử cung và sarcoma cơ trơn tử cung phổ mạch máu.

- Hình ảnh siêu âm 2D (A) và Doppler màu (B) của u cơ trơn tử cung: lưu ý độ hồi âm không đồng nhất và mức độ tưới máu nhiều

- Hình ảnh siêu âm 2D (C) và Doppler màu (D) sarcoma cơ trơn tử cung: lưu ý hồi âm không đồng nhất với các vùng dạng nang và mức độ tưới máu nhiều.

- E. siêu âm 2D của hypercellular myoma

- F. Hình ảnh siêu âm Doppler màu của hypercellular myoma

Kết luận:

???? Dù số lượng khối u cơ tử cung được nghiên cứu ít, kết quả cho thấy các đặc điểm siêu âm của u cơ tử cung như tưới máu dạng rìa và trung tâm khối u, các vùng thoái hoá nang và kích thước là các thông số quan trọng, đặc biệt khi kết hợp với tuổi bệnh nhân. Các đặc điểm đó có thể hữu ích để phân biệt u cơ tử cung điển hình với các biến thể lành tính và tổn thương ác tính để có phương pháp điều trị phù hợp.

Nghiên cứu này hữu ích trong việc quản lý lâm sàng các khối u cơ tử cung có tưới máu nhiều.

✅ Bệnh nhân < 45 tuổi có thể được điều trị bảo tồn ( phẫu thuật xâm lấn tối thiểu ).

✅ Bệnh nhân > 45 tuổi kèm các tổn thương có đường bờ không đều, không nhìn thấy nội mạc tử cung và kích thước trên 6 cm, tốt nhất nên được quản lý bởi bác sĩ chuyên khoa ung thư phẫu thuật.


 

Nguồn: https://obgyn.onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/uog.24855

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top