✴️ Hút dịch vị – tá tràng (Phần 1)

HÚT DỊCH DẠ DÀY

Nhắc lại giải phẫu và sinh lý

Dạ dày là một túi giãn có thể tích 1,5 lít. 

Dạ dày có nhiệm vụ dự trữ, nhào trộn thức ăn với dịch dà dày. Dạ dày gồm 3 phần: đáy, thân và hang vị.

Hoạt động cơ học, gồm 4 giai đoạn:

Dự trữ thức ăn.

Cử động nhào trộn và đẩy thức ăn.

Phức hợp cơ động.

Sự thoát thức ăn khỏi dạ dày: tình trạng căng thành dạ dày, tiết hormon gastrin.

Hoạt động bài tiết: nhằm tiếp tục sự phân nhỏ thức ăn đã được thực hiện bởi các men phân nhỏ thức ăn của tuyến nước bọt.

Sự bài tiết các tuyến acid: tuyến acid nằm ở đáy và thân vị, được cấu tạo bởi 3 loại tế bào: tế bào cổ tuyến bài tiết chất nhầy, tế bào thành bài tiết HCl và yếu tố nội tại, tế bào chính bài tiết pepsinogen.

Cơ chế bài tiết HCl: có vai trò tạo môi trường acid cho hoạt động của pepsin, biến đổi pepsinogen thành pepsin và giết các vi khuẩn được ăn vào.

Sự bài tiết pepsinogen: acid dạ dày và secretin đều làm tăng sự bài tiết pepsinogen của tế bào chính.

Sự bài tiết yếu tố nội tại: được bài tiết cùng lúc với HCl bởi tế bào chính, rất cần thiết cho sự hấp thu B12 ở hổng tràng.

Sự bài tiết các tuyến ở môn vị (gastrin và chất nhầy): dịch vị được tiết ra khoảng 2 lít mỗi ngày.

Định nghĩa

Hút dịch dạ dày: là thủ thuật đưa ống thông qua đường mũi hoặc miệng và dạ dày để hút dịch trong dạ dày với mục đích để trị liệu hay chẩn đoán.

Mục đích

Chẩn đoán bệnh

Xét nghiệm tìm vi khuẩn.

Xác định thành phần, tính chất, số lượng dịch dạ dày để góp phần chẩn đoán một số bệnh.

Lấy dịch vị để chẩn đoán một số bệnh về dạ dày. 

Tìm vi trùng lao có trong dịch dạ dày. 

Chuẩn bị người bệnh chụp X-quang hệ tiêu hóa có cản quang.

Điều trị

Giảm áp lực trong dạ dày do hơi hoặc dịch... 

Lấy hơi hoặc chất ứ đọng trong dạ dày trước khi mổ. 

Ngừa và trị chướng bụng sau khi phẫu thuật.

Lấy chất dịch ứ đọng trong dạ dày, ruột: trường hợp người bệnh hẹp môn vị, tắc ruột, bán tắc ruột.

Các phương pháp hút dịch dạ dày

Dùng ống thông

Hút ngắt quãng - hút đơn giản: đặt ống vào dạ dày, dùng bơm tiêm lắp vào đầu ngoài của ống, hút dịch ra hoặc để dịch tự chảy vào túi chứa theo trọng lực.

Hút liên tục: với lực hút của máy từ 9-12mmHg, áp lực này không làm tổn thương niêm mạc dạ dày gây xuất huyết.

Mục đích:

Tìm vi khuẩn.

Xét nghiệm thành phần, tính chất, số lượng dịch vị .

Xét nghiệm áp lực trong dạ dày.

Lấy dịch vị khi đói để xem có dịch ứ đọng, hoặc hiện tượng tăng  tiết dịch.

Tìm tế bào giúp chẩn đoán bệnh ở dạ dày.

Lấy dịch vị sau khi tiêm histamin kiểm tra sự bài tiết HCl và pepsin.

Qui trình chăm sóc người bệnh hút dịch dạ dày

Nhận định

Tổng trạng, tuổi, tình trạng tri giác, dấu sinh hiệu.

Tình trạng bụng: căng chướng? Mềm? Đau? ...

Nhận định nhu động ruột.

Nhận định tình trạng mũi của người bệnh: viêm? Kích thích? Xuất tiết?

Chẩn đoán

Nguy cơ nôn ói do kích thích. 

Nguy cơ hít sặc.

Nguy cơ viêm phổi hít. 

Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do tổn thương niêm mạc thực quản hoặc  dạ dày.

Can thiệp và chăm sóc 

Giải thích và trấn an tinh thần người bệnh để người bệnh hợp tác.

Cho người bệnh nằm tư thế semi Fowler (15–300) nếu tình trạng bệnh  cho phép.

Phải chắc chắn ống vào đúng trong dạ dày mới được hút.

Điều chỉnh áp lực hút theo y lệnh của bác sĩ.

Kiểm tra hệ thống máy hút, quan sát dịch dạ dày chảy ra để chắc chắn máy hút hoạt động tốt.

Theo dõi hệ thống hút mỗi 30 phút cho đến khi hệ thống hoạt động tốt thì theo dõi mỗi 2 giờ.

Ghi nhận màu sắc, số lượng, tính chất của dịch chảy ra.

Trong lúc rửa luôn luôn quan sát tình trạng người bệnh. 

Vệ sinh mũi miệng của người bệnh mỗi 3 giờ hoặc ngay khi bẩn.

Thay bình chứa dịch hút mỗi 8 giờ hoặc khi lượng dịch lên đến  bình.

Khuyến khích người bệnh xoay trở tại giường nếu tình trạng bệnh cho phép.

Nguy cơ hít sặc, viêm phổi hít:

Người bệnh có thể ho và thường hay nôn mửa khi ống chạm vào hầu, nên bảo người bệnh hít thở sâu bằng miệng để làm giảm bớt co thắt thực quản và phản xạ nôn.

Chắc chắn ống vào đúng dạ dày mới gắn đuôi ống vào hệ thống máy hút.

Khi người bệnh khó chịu hoặc tím tái cần rút ống ra ngay.

Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do tổn thương niêm mạc thực quản  hoặc dạ dày:

Khi đặt ống cần nhẹ nhàng, không nên dùng sức.

Khi rửa nếu thấy có máu chảy ra thì rút ống ra ngay.

Những điều cần lưu ý và chăm sóc người bệnh khi hút dịch  dạ dày

Trường hợp để xác định số lượng dịch dạ dày: hút cho đến lúc dịch không còn chảy ra nữa. Sau đó, ghi nhận số lượng, màu sắc, tính chất của dịch  dạ dày. 

Nếu tìm trực khuẩn lao: lấy 5ml cho vào ống nghiệm và gửi phòng  xét nghiệm.

Kích cỡ ống hút dịch dạ dày (tube Levine) phải phù hợp với người bệnh:Người lớn: 14-16 Fr.Trẻ nhỏ: 8-10 Fr.

Khi đặt ống hút phải đặt nhẹ nhàng ặ tránh gây tổn thương và đau đớn cho người bệnh. Nếu đặt ống qua đường mũi, cần nhẹ nhàng ặ tránh xây xát niêm mạc mũi.

Nếu người bệnh tỉnh bảo người bệnh há miệng để xem ống có bị cuộn vòng trong miệng không? Nếu người bệnh ho sặc, tím tái phải rút ống ra ngay.Vì ống đã đi lạc qua đường hô hấp.

Phải luôn quan sát người bệnh, nếu thấy người bệnh ho, sặc sụa, tiết nhiều đàm nhớt, khó thở, tím tái ặ rút ống ra, đặt lại.

Khi cố định ống hút, phải cố định đúng cách để người bệnh xoay trở dễ dàng, tránh thành ống thông bị tuột ra ngoài.

Khi hút dịch dạ dày: không được di động ống thông tránh tổn thương niêm mạc dạ dày.

Chọn lực hút thích hợp, nếu có chỉ định hút liên tục thì hút nhẹ nhàng và từ từ với áp lực thấp. 

Sau khi đặt ống vào dạ dày nối đầu ngoài của ống vào hệ thống hút 3 chai hay hệ thống Wingensicon, theo nguyên tắc bình thông nhau và tạo áp lực âm hay khoảng chân không ở chai đầu tiên của hệ thống bình thông nhau.áp lực hút thấp: 80-100mmHgáp lực hút cao: 100-120mmHg

Theo dõi tình trạng chung của người bệnh chỉ số lượng, màu sắc, tính chất dịch hút ra. 

Chăm sóc, mũi, miệng người bệnh trong suốt thời gian đặt ống để hút (nếu hút liên tục).

Dặn người bệnh hoặc người nhà người bệnh không được tự ý hút ống thông ra hoặc tự điều chỉnh áp lực hút.

Thường xuyên bơm rửa ống thông bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc nước chín ặ phòng ống thông bị tắc.

Thường xuyên thay đổi ống thông, khi thay ống thì đổi luôn cả bên lỗ mũi để đặt ống thông.

Thường xuyên kiểm tra ống thông có còn đúng vị trí không.

 

KỸ THUẬT HÚT DỊCH DẠ DÀY

Chỉ định

Nghi ngờ (theo dõi lao phổi ở trẻ em) vì lao phổi trẻ em, trẻ em không biết khạc đờm mà thường nuốt đờm.

Các bệnh viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng, đại tràng, ung thư dạ dày, hẹp môn vị, chướng bụng, liệt ruột, tắc ruột.

Giải phẫu đường tiêu hóa: trước, trong và sau khi phẫu thuật ở đường tiêu hóa (đặc biệt là phẫu thuật ở dạ dày).

Chống chỉ định

Bệnh ở thực quản: hẹp, co thắt, chất hẹp, phình tĩnh mạch thực quản. Ngừa tai biến xuất huyết.

Cấp tính ở thực quản: bỏng thực quản do hóa chất mạnh (acid, base...) ư Trường hợp nghi thủng dạ dày.

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh biết để họ yên tâm và hợp tác.

Tư thế người bệnh thích hợp.

Nếu người bệnh nặng cần có người phụ giúp.

Dọn dẹp dụng cụ

Rửa sạch, lau khô.

Chuẩn bị dụng cụ gửi đi diệt khuẩn.

Trả những dụng cụ khác về chỗ cũ.

Ghi hồ sơ

Ngày giờ thực hiện.

Số lượng, tính chất, màu sắc nước hút ra.

Số mẫu nghiệm gửi (nếu có).

Tình trạng người bệnh.

Tên điều dưỡng thực hiện.

Bảng 40.1. Bảng kiểm lượng giá kỹ năng soạn dụng cụ hút dịch dạ dày

Stt

Nội dung

Thang điểm

0

1

2

1

Rửa tay

 

 

 

2

Trải khăn sạch

 

 

 

3

Dụng cụ trong khay gồm:

Ống Levine (Nếu ống mềm ngâm trong nước đá).

Ống bơm hút (Có thể dùng bơm tiêm 20ml).

Ly nước chín.

Chất trơn (paraffine hoặc glycerince hoặc nước hoặc vaseline).

Gạc.

Ống xét nghiệm.

 

 

 

4

Dụng cụ khác:

Bồn hạt đậu sạch.

Khăn bông.

Găng tay sạch.

Vải cao su.

Túi giấy, băng keo làm dấu.

Phiếu xét nghiệm.

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

Tổng số điểm đạt được      

 

Bảng 40.2. Bảng kiểm hướng dẫn học kỹ năng hút dịch dạ dày

Stt

Các thao tác

Ý nghĩa

Tiêu chuẩn cần đạt

1

Báo và giải thích cho người bệnh

Giúp người bệnh an tâm và hợp tác

Ân cần, cảm thông, thấu hiểu

2

Cho người bệnh ngồi hoặc nằm đầu cao

Tư thế giúp việc đặt ống thông qua mũi hầu dễ dàng

Nằm đầu cao 300-450

3

Choàng tấm nilon và khăn qua cổ người bệnh

Giúp người bệnh tiện nghi tránh bị dính chất tiết

Tấm nylon và khăn có thể hứng chất tiết nếu có vương vãi ra ngoài

4

Vệ sinh 2 lỗ mũi (nếu đặt ở mũi)

Giảm bớt sự nhiễm bẩn từ mũi của ống thông trước khi đặt vào dạ dày

Vệ sinh mũi nhẹ nhàng tránh gây kích thích làm người bệnh tăng tiết chất nhầy

5

Đặt bồn hạt đậu cạnh má

Hứng dịch chảy ra

Đặt bồn hạt đậu cạnh má

6

Rửa tay, mang găng tay sạch

Giảm nguy cơ lây nhiễm

Rửa tay nhanh

7

Đo ống từ cánh mũi (miệng) đến trái tai, từ trái tai đến mũi ức

Xác định chính xác độ dài từ mũi đến tâm vị

Không được chạm ống thông trên người bệnh trong khi đo ống

8

Làm dấu bằng băng keo nhỏ

Nhắc nhớ vị trí đã đo

Dùng miếng băng keo nhỏ dán quanh ống nơi vị trí vừa đo

9

Dùng gạc cầm Tube Levine nhúng vào ly nước làm trơn ống, vẩy cho ráo nước ở đầu ống

Đặt ống thông dễ dàng qua mũi vào đến hầu

Làm trơn ống, vẩy cho ráo nước ở đầu ống, có thể dùng chất trơn tan trong nước

10

Đưa ống qua mũi (miệng) đến hầu bảo người bệnh nuốt

Hạn chế sự tổn thương niêm mạc thực quản trong khi đặt ống

Đặt ống vào bằng với khoảng cách đo từ mũi đến trái tai

11

Dùng que đè lưỡi kiểm tra ống qua khỏi hầu

Xác định vị trí đầu ống thông không cuộn trong miệng

Khi đưa ống đi qua hầu mới dùng que đè lưỡi kiểm tra xem ống thông có đi băng qua hầu chưa

12

Đưa tube Levine vào tiếp tục theo nhịp nuốt của người bệnh, đến mức làm dấu

Hạn chế tổn thương niệm mạc thực quản

Đặt theo nhịp nuốt của người bệnh

13

Thử ống: đi từng bước một:

Rút dịch trong dạ dày thử trên giấy quì nếu là acid, thì ống đã vào đúng dạ dày (nếu không ta tiếp tục thử cách 2)

Bơm hơi vào dạ dày (khoảng 10-30ml) và đặt ống nghe vùng thượng vị để kiểm tra.

Xác định chính xác ống thông vào đúng trong dạ dày

Kiểm tra từng cách một, cách rút dịch thử trên giấy thử là cách tốt nhất để xác định ống có vào đúng trong dạ dày chưa

14

Cố định ống ở mũi hoặc má

Tránh sút ống ra ngoài

Dùng băng keo cố định ống trên mũi, tránh đè ép lên cánh mũi gây hoại tử

15

Hút 5-10ml dịch cho vào ống nghiệm

Lấy số lượng dịch vừa đủ để xét nghiệm

Động tác hút nhẹ nhàng, nếu gặp cản lực nên xoay ống rồi tiếp tục hút

16

Cầm gập ống lại, rút ống dần ra

Tránh dịch trong ống thông rơi vào hầu

Cầm gọn gàng tránh để chất tiết rơi vãi ra ngoài

17

Cho người bệnh súc miệng

Người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu trong miệng

Động tác ân cần

18

Giúp người bệnh nằm lại thoải mái, và cho ăn uống

Giúp người bệnh tiện nghi

Dùng khăn choàng qua ngực lau mũi miệng người bệnh

19

Thu dọn dụng cụ, rửa tay, ghi hồ sơ, gửi mẫu nghiệm đi xét nghiệm

Theo dõi và quản lý người bệnh

Ghi lại những công việc đã làm

Bảng 40.3. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng hút dịch dạ dày

Stt

Nội dung

Thang điểm

0

1

2

1

Báo và giải thích cho người bệnh

 

 

 

2

Cho người bệnh ngồi hoặc nằm đầu cao

 

 

 

3

Choàng tấm nilon và khăn qua cổ người bệnh

 

 

 

4

Vệ sinh 2 lỗ mũi (nếu đặt ở mũi)

 

 

 

5

Đặt bồn hạt đậu cạnh má

 

 

 

6

Rửa tay, đeo găng tay sạch

 

 

 

7

Đo ống từ cánh mũi (miệng) đến trái tai, từ trái tai đến mũi ức 

 

 

 

8

Làm dấu bằng băng keo nhỏ

 

 

 

9

Dùng gạc cầm tube Levine nhúng vào ly nước làm trơn ống, vẩy cho ráo nước ở đầu ống

 

 

 

10

Đưa ống qua mũi (miệng) đến hầu bảo người bệnh nuốt 

 

 

 

11

Dùng que đè lưỡi kiểm tra ống qua khỏi hầu

 

 

 

12

Đưa tube Levine vào tiếp tục theo nhịp nuốt của người bệnh, đến mức làm dấu

 

 

 

13

Thử ống: đi từng bước một:

Rút dịch trong dạ dày thử trên giấy quì nếu là acid, thì ống đã vào đúng dạ dày (nếu không ta tiếp tục thử cách 2).

Bơm hơi vào dạ dày (khoảng 10- 30ml) và đặt ống nghe vùng thượng vị để kiểm tra.

 

 

 

14

Cố định ống ở mũi hoặc má

 

 

 

15

Hút 5-10ml dịch cho vào ống nghiệm

 

 

 

16

Cầm gập ống lại, rút ống dần ra

 

 

 

17

Tháo bỏ găng tay

 

 

 

18

Cho người bệnh súc miệng, lau mặt

 

 

 

19

Giúp người bệnh nằm lại thoải mái, và cho ăn uống

 

 

 

20

Thu dọn dụng cụ

 

 

 

21

Rửa tay, ghi hồ sơ, gửi mẫu nghiệm đi xét nghiệm

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

Tổng số điểm đạt được

 


Xem tiếp phần 2

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top