Bệnh gan có thể làm thay đổi đáp ứng với thuốc. Tuy nhiên, lượng tế bào gan là lớn và bệnh gan phải rất nghiêm trọng thì những thay đổi quan trọng trong quá trình chuyển hóa thuốc mới diễn ra. Khả năng thải trừ một loại thuốc cụ thể có thể không tương quan với khả năng tổng hợp các chất như albumin hoặc các yếu tố đông máu của gan – những chất có xu hướng giảm khi chức năng gan giảm. Khác với bệnh thận trong đó các xét nghiệm chức năng thận dựa trên độ thanh thải creatinine tương quan với các thông số về thải trừ thuốc như độ thanh thải và thời gian bán hủy. Các xét nghiệm chức năng gan thường không phản ánh đúng chức năng gan thực tế nhưng đó là dấu hiệu của tổn thương tế bào gan.
Đáp ứng với thuốc trong bệnh gan có thể bao gồm tất cả hoặc một số thay đổi sau:
Trong bệnh gan nặng, tăng độ nhạy cảm đối với tác dụng của một số thuốc có thể làm tổn thương chức năng của hệ thần kinh và có thể gây hôn mê não gan (ví dụ morphine). Chứng phù nề và cổ trướng trong bệnh gan mãn tính có thể bị trầm trọng hơn do dùng các thuốc làm tích nước (ví dụ acid acetylsalicylic, ibuprofen, prednisolone, dexamethasone).
Thông thường các thuốc được chuyển hóa mà không gây tổn thương gan. Một vài loại thuốc có thể gây độc gan. Tuy nhiên, hầu hết các phản ứng độc trên gan của thuốc chỉ xảy ra ở một số trường hơp và không thể dự đoán. Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan, phản-ứng-độc-gan-phụ-thuộc-nồng-độ(type 1) có thể xảy ra ở liều thấp hơn trong khi các phản ứng không mong muốn không tiên lượng (typ 2) xảy ra thường xuyên hơn. Do vậy, những trường hợp này nên tránh dùng thuốc.
Bảng dưới đây chỉ ra các thông tin để giúp kê đơn cho bệnh nhân suy gan. Bảng chỉ bao gồm các loại thuốc cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, các thuốc không được nhắc đến không phải đều an toàn với gan mà có thể do thiếu thông tin cần thiết; Do đó cần tham khảo kĩ hơn cho từng loại thuốc.
Bảng các thuốc nên tránh hoặc cần thận trọng khi sử dụng với bệnh nhân bị bệnh gan |
|
Thuốc |
Lưu ý |
Abacavir | Tránh ở bệnh nhân suy gan trung bình trừ khi cần thiết; tránh dùng ở bệnh nhân suy gan nặng |
Acetylsalicylic acid | Tránh – vì làm tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa |
Alcuronium | Có thể khởi phát tác dụng chậm hơn, cần liều cao hơn và thời gian hồi phục kéo dài hơn |
Allopurinol | Giảm liều |
Aluminium hydroxide | Ở bệnh nhân bị phù, tránh dùng các thuốc kháng acid chứa nhiều natri; tráng dùng những thuốc gây táo bón (Có thể gây hôn mê) |
Aminophylline | Giảm liều |
Amitriptyline | Tăng tác dụng an thần (tránh dùng trong bệnh gan nặng) |
Amodiaquine | Tránh dùng |
Amoxicillin + Clavulanic acid | Theo dõi chức năng gan ở bệnh nhân gan. Vàng da ứ mật đã được ghi nhận hoặc trong khi hoặc sau một thời gian ngắn sau đợt điều trị; phổ biến hơn ở bệnh nhân trên 65 tuổi và nam giới; Không nên điều trị quá 14 ngày |
Artemether + Lumefantrine | Thận trọng trong bệnh gan nặng; theo dõi ECG và kali máu |
Azathioprine | Có thể cần giảm liều |
Azithromycin | Tránh dùng; vàng da đã được ghi nhận |
Bupivacaine | Tránh dùng (hoặc giảm liều) trong bệnh gan nặng |
Carbamazepine | Giảm chuyển hóa trong bệnh nhân gan tiến triển |
Ceftriaxone | Giảm liều và theo dõ nồng độ huyết tương nếu cả chức năng gan và thận suy giảm nặng |
Chloramphenicol | Tránh nếu có thể – tăng nguy cơ suy tủy; Giảm liều và theo dõi nồng độ chloramphenicol trong huyết tương |
Chlorphenamine | Tác dụng gây mê không thích hợp trong bệnh gan nặng – tránh dùng |
Chlorpromazine | Có thể gây hôn mê; gây độc gan |
Ciclosporin | Có thể cần điều chỉnh liều |
Ciprofloxacin | Suy giảm chức năng gan đã được ghi nhận |
Clindamycin | Giảm liều |
Clomifene | Tránh dùng trong bệnh gan nặng |
Clomipramine | Tác dụng an thần tăng (tránh dùng trong bệnh gan nặng) |
Clonazepam | Có thể gây hôn mê |
Cloxacillin | Chứng vàng da tắc mật có thể xảy ra cho tới vài tuần sau khi ngừng điều trị; dùng hơn 2 tuần và tuổi tăng là các yếu tố nguy cơ |
Codeine | Tránh hoặc giảm liều – có thể gây hôn mê |
Contraceptives, đường uống | Tránh dùng khi bệnh gan hoạt động hay có tiền sử dị ứng hoặc ứ mật trong thời gian mang thai |
Cyclophosphamide | Giảm liều |
Cytarabine | Giảm liều |
Dacarbazine | Giảm liều ở bệnh gan nhẹ đến trung bình; tránh dùng trong suy gan nặng |
Daunorubicin | Giảm liều |
Diazepam | Có thể gây hôn mê |
Didanosine | Thông tin không đầy đủ nhưng cân nhắc giảm liều |
Doxorubicin | Giảm liều theo nồng độ bilirubin |
Doxycycline | Tránh dùng (hoặc thận trọng khi sử dụng) |
Efavirenz | Theo dõi chức năng gan ở bệnh gan nhẹ đến trung bình; tránh dùng trong bệnh gan nặng |
Enalapril | Theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan |
Ergometrine | Tránh dùng trong bệnh gan nặng |
Ergotamine | Tránh dùng trong bệnh gan nặng – tăng nguy cơ gây độc gan |
Erythromycin | Có thể gây độc gan kiểu đặc ứng |
Ether, gây mê | Tránh dùng |
Ethinylestradiol | Tránh dùng; xemthuốc tránh tai (Contraceptives), đường uống |
Etoposide | Tránh dùng trong bệnh gan nặng |
Fluconazole | Độc tính trên gan |
Fluorouracil | Thận trọng khi sử dụng |
Fluphenazine | Có thể gây hôn mê; gây độc gan |
Furosemide | Hạ kali máu có thể gây hôn mê (sử dụng thuốc lợi tiểu giữ kali để cải thiện); Tăng nguy cơ hạ kali máu trong xơ gan do rượu |
Glibenclamide | Tăng nguy cơ hạ đường huyết trong bệnh gan nặng; Tránh hoặc sử dụng liều nhỏ; Có thể gây vàng da |
Griseofulvin | Tránh dùng trong bệnh gan nặng |
Haloperidol | Có thể gây hôn mê |
Halothane | Tránh dùng ở bệnh nhân có tiền sử sốt hay vàng da không giải thích được sau khi tiếp xúc với halothane |
Heparin | Giảm liều ở bệnh gan nặng |
Hydralazine | Giảm liều |
Hydrochlorothiazide | Tránh dùng trong suy gan nặng; giảm kali huyết có thể gây hôn mê (thuốc lợi tiểu giữ kali có thể cải thiện tình trạng này); tăng nguy cơ hạ kali máu ở bệnh nhân xơ gan do rượu |
Ibuprofen | Tăng nguy cơ chảy máu ống tiêu hóa và có thể gây giữ dịch kẽ; tránh dùng trong suy gan nặng |
Indinavir | Giảm liều còn 600g/8 giờ trong suy gan nhẹ đến trung bình; không được nghiên cứu trong suy gan nặng |
Iopanoic acid | Tránh dùng trong bệnh gan nặng |
Isonazid | Thận trọng khi sử dụng; theo dõi chức năng gan thường xuyên và định kì trong 2 tháng đầu |
Levonorgestrel | Tránh dùng khi bệnh gan hoạt động hay có tiền sử dị ứng hoặc ứ mật trong thời gian mang thai |
Lidocaine | Tránh (hay giảm liều) trong bệnh gan nặng |
Lopinavir + Ritonavir | Tránh dùng đường uống vì hàm lượng propylen glycol; Thận trọng khi sử dụng viên nén với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình và tránh dùng trong những trường hợp nặng |
Magnesium hydroxide | Tránh dùng trong hôn mê gan nếu có nguy cơ suy thận |
Magnesium sulfate | Tránh dùng trong hôn mê gan nếu có nguy cơ suy thận |
Medroxyprogesterone | Tránh dùng khi bệnh gan hoạt động hay có tiền sử dị ứng hoặc ứ mật trong thời gian mang thai |
Mefloquine | Tránh dùng dự phòng trong bệnh gan nặng |
Meglumineantimoniate | Xem Pentavalentantimonycompounds |
Mercaptopurine | Có thể cần giảm liều |
Metformin | Dừng thuốc khi giảm oxy máu tới mô |
Methotrexate | Độc tính phụ thuộc liều – tránh dùng trong trường hợp không phải bệnh ác tính (ví dụ, bệnh thấp khớp) |
Methyldopa | Nhà sản xuất khuyến cáo nên thận trọng với bệnh nhân có tiền sử bệnh gan; tránh dùng khi bệnh gan hoạt động |
Metoclopramide | Giảm liều |
Metronidazole | Với bệnh gan nặng, giảm liều tổng cộng hàng ngày còn 1/3 và dùng liều duy nhất mỗi ngày |
Morphine | Tránh dùng hoặc giảm liều – có thể gây hôn mê |
Nalidixicacid | Suy giảm chức năng gan đã được báo cáo; phản ứng liên hợp một phần trong gan |
Nelfinavir | Không có thông tin – nhà sản xuất khuyên nên thận trọng |
Nevirapine | Thận trọng khi suy gan trung bình; tránh dùng trong suy gan nặng; |
Nìedipine | Giảm liều |
Nitrofurantoin | Vàng da tắc mật hay viêm gan hoạt động mạn tính đã được ghi nhận |
Norethisterone | Tránh dùng khi bệnh gan biểu hiện hay có tiền sử dị ứng hoặc ứ mật trong thời gian mang thai |
Ofloxacin | Làm rối loạn chức năng gan;giảm liều ở bệnh gan nặng |
Paracetamol | Độc tính liên quan đến liều – tránh dùng liều lớn |
Pentavalentantimony compounds | Tăng nguy cơ tổn thương và suy gan ở bệnh nhân đã bị bệnh gan trước đây |
Phenobarbital | Có thể gây hôn mê |
Phenytoin | Giảm liều để tránh độc tính |
Prednisolone | Gặp nhiều tác dụng phụ hơn |
Procainamide | Tránh dùng hoặc giảm liều |
Procarbazine | Tránh dùng trong bệnh gan nặng |
Promethazine | Tránh dùng—có thể gây hôn mê trong bệnh gan nặng; độc gan |
Propranolol | Giảm liều uống |
Propylthiouracil | Giảm liều; |
Pyrazinamide | Tránh dùng – tăng độc tính cho gan |
Ranitidine | Tăng nguy cơ lú lẫn; giảm liều. |
Rifampicin | Giảm thải trừ; có thể tăng nguy cơ gây độc gan; tránh hoặc dùng liều không quá 8mg/kg/ngày |
Ritonavir | xemLopinavir+Ritonavir |
Saquinavir | Nồng độ huyết tương có thể tăng lên; Viên nang chứa gel nênthận trọng với suy gan trung bình và không dùng khi suy giảm trầm trọng
Viên nang chứa saquinavir mesilate khuyến cáo nên thận thận trong trường hợp suy gan nặng |
Sodium nitroprusside | Tránh dùng trong suy gan nặng |
Sodium valproate | Xem Valproic acid |
Sulfadiazine | Tránh dùng trong suy gan nặng |
Sulfamethoxazole + Trimethoprim | Nên tránh dùng khi bị bệnh gan nặng |
Suxamethonium | Bệnh nhân suy gan nặng có thể ngưng thở kéo dài do giảm tổng hợp cholinesterase trong huyết tương |
Testosterone | Nên tránh vì có độc tính liên quan đến liều và giữ dịch |
Theophylline | Giảm liều |
Thiopental | Giảm liều trong cảm ứng ở bệnh gan nặng |
Valproicacid | Tránh nếu có thể do gây độc gan và suy gan thường xuyên (thường là trong 6 tháng đầu) |
Verapamil | Giảm liều uống |
Vinblastine | Giảm liều khi cần |
Vincristine | Giảm liều khi cần |
Warfarin | Tránh dùng trong suy gan nặng, đặc biệt là khi thời gian prothrombin kéo dài |
Zidovudine | Có thể bị tích lũy |
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh