Hoàng liên ô rô là dược liệu được biết đến với tên quen thuộc là cây mật gấu. Từ lâu đã được sử dụng trong các bài thuốc Đông y chữa rất nhiều bệnh lý. Điển hình nhất là viêm da, viêm ruột, tiêu chảy, kiết lỵ…
Tên gọi khác: Mật gấu, hoàng bá gai, hoàng mộc…
Tên khoa học: Mahonia bealei.
Họ: Hoàng liên gai (Berberidaceae).
Hoàng liên ô rô là một loại cây bụi lớn có chiều cao lên tới 2 – 3m. Phần thân và rễ có màu vàng.
Lá kép mọc so le nhau với hình lông chim, dài khoảng 15 – 35cm. Có khoảng từ 7 – 15 lá chét hình bầu dục hay hình trứng lệch không cuống, dài khoảng 3 – 9cm, rộng từ 2,5 – 4,5cm, dày và cứng. Lá chét ở tận cùng to hơn, có cuống, gốc tròn hay hơi hình tim với phần đầu nhọn sắc. Mép khía răng nông, các gân phụ kết thành mạng nổi rõ.
Cụm hoa mọc ở ngọn, thành bông ngắn hơn lá. Hoa có màu vàng, các lá đài xếp thành 3 vòng. Gồm 6 cánh hoa, nhỏ hơn lá đài trong. Phần nhị có bao phấn dài hơn chỉ nhị, bầu hình trụ. Mùa hoa vào khoảng tháng 10 – 11. Quả thịt có chứa 1 hạt, mùa quả vào khoảng tháng 12 – 2.
Toàn bộ cây bao gồm cả phần thân, rễ, lá và quả đều được sử dụng để làm vị thuốc.
Dược liệu được tìm thấy rất nhiều ở các tỉnh miền Nam Trung Quốc như Quảng Đông, Quảng Tây, Giang Tô, Hồ Bắc, Hồ Nam, Chiết Giang, Tứ Xuyên… Và một số nước khác như Ấn Độ, Nê Pan…
Ở nước ta, cây mọc chủ yếu ở vùng núi cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Điển hình nhất là ở Điện Biên, Hòa Bình, Hà Giang, Sơn La, Lào Cai…
Phần rễ, thân và lá có thể được thu hái vào bất cứ thời điểm nào trong năm. Còn riêng phần quả thì thường được thu hái vào mùa hạ. Sau khi thu hái sẽ tiến hành rửa sạch, phơi hoặc sấy khô để bảo quản dùng dần.
Dược liệu ở dạng khô cần cho vào túi kín và bảo quản ở những nơi khô ráo, thông thoáng. Nếu dùng không hết nên thỉnh thoảng đem ra phơi lại để tránh nấm mốc hay mối mọt.
Sau đây là một số thành phần được ghi nhận có trong dược liệu hoàng liên ô rô:
Berberin
Berbainin
Isotetrandrin
Oxyacanthine
Palmatin
Jatrorrhizin
Alcoloid
Rabdoserrin A
Excisanin A
Carotene
Dược liệu được các tài liệu y học cổ truyền ghi nhận là có vị đắng và tính mát.
Được quy vào các kinh Can, Vị, Thận và Phế.
Theo y học cổ truyền:
Công dụng: Hạ nhiệt, bổ âm hư, lợi tiểu, làm dịu kích thích.
Chủ trị: Chữa các chứng kiết lỵ, viêm ruột, tiêu chảy, ăn uống không tiêu, viêm da dị ứng, đau mắt đỏ, mụn nhọt. Ngoài ra còn có tác dụng chữa viêm gan vàng da, sốt cơn, khạc ra máu, đau lưng mỏi gối.
Theo y học hiện đại:
Các thành phần Excisanin A và Rabdoserrin A trong dược liệu có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, nhất là ung thư tử cung. Ngoài ra, chất Alcoloid cũng được cho là một hoạt chất chống ung thư tương đối mạnh.
Một số hợp chất đắng trong dược liệu đem lại tác dụng kiểm soát đường huyết, đồng thời giúp hạ sốt và hỗ trợ điều trị chứng cảm lạnh.
Các hoạt chất berberin, berban amin hay isotetrandin, palmatin có tác dụng hỗ trợ điều trị chứng rối loạn tiêu hóa, tả lỵ, đau bụng.
Các Polyphenol trong dược liệu có tính kháng viêm và đồng thời giúp thải độc để bảo vệ thận, gan. Ngoài ra, còn hỗ trợ điều các bệnh ngoài da và bảo bệ tim mạch nhờ tác dụng làm ổn định lipit máu.
Hàm lượng carotene tương đối dồi dào trong lá hoàng liên ô rô còn có tác dụng cân bằng quá trình tổng hợp và sản sinh các hormone sinh dục nữ. Đồng thời giúp duy trì nồng độ estrogen để giúp nữ giới khỏe mạnh hơn.
Dược liệu có thể được dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với các vị thuốc khác để nâng cao tính công dụng. Được dùng phổ biến nhất ở dạng khô bằng cách đem đi sắc để lấy nước uống.
Liều lượng được khuyến cáo là dùng khoảng 8 – 12g một ngày. Tuy nhiên, có thể linh hoạt điều chỉnh cho phù hợp với từng bài thuốc và mục đích sử dụng.
Hình ảnh dược liệu hoàng liên ở dạng khô
Dược liệu có mặt trong một số bài thuốc sau:
Chuẩn bị: 15g hoàng liên ô rổ cùng 10g hạ khô thảo.
Thực hiện: Các vị thuốc trên cho vào ấm sắc trên lửa nhỏ với nửa thăng nước trong khoảng 15 phút. Uống khi thuốc còn ấm nóng với liều dùng 1 thang/ngày.
Chuẩn bị: 15g hoàng liên ô rô cùng với 15g rễ cốt khí.
Thực hiện: Thái nhỏ các dược liệu trên rồi sắc chung với 600ml nước trên lửa nhỏ. Tắt bếp khi lượng nước trong ấm còn khoảng 200ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày khi còn ấm nóng, dùng với liều 1 thang/ngày.
Chuẩn bị: 10g lá hoàng liên ô rô ở dạng khô, 25g nghệ củ.
Thực hiện: Cho các vị thuốc vào ấm sắc cùng 200ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn 100ml. Có thể cho thêm mật ong vào để uống khi còn ấm nóng. Chia thuốc làm 3 lần uống trong ngày.
Chuẩn bị: 15g lá hay rễ hoàng liên ô rô, 20g lá khổ sâm.
Thực hiện: Các vị thuốc cho hết vào nồi để nấu lấy nước đặc. Dùng nước này rửa trực tiếp lên vùng da cần điều trị.
Chuẩn bị: 15g hoàng liên ô rô, 30g thạch quyết minh, 6g toàn yết, 9g cương tàm, 9g câu đằng, 30g trư ương ương, 30g xà lục cốc.
Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm sắc lấy nước uống trong ngày. Sử dụng với liều lượng 1 thang/ngày.
Chuẩn bị: 60g hoàng liên ô rô, 40g thạch bì, 45g hạ khô thảo, 9g cam thảo.
Thực hiện: Các vị thuốc trên ở dạng khô đem cho hết vào ấm sắc chung với 1 thăng nước trong 30 phút. Uống khi thuốc còn ấm nóng với liều sử dụng 1 thang/ngày.
Chuẩn bị: 30g hoàng liên ô rô cùng với 30g long quỳ.
Thực hiện: Các vị thuốc trên cho vào ấm sắc chung với khoảng 1 lít nước trong 20 phút. Chia làm nhiều lần uống trong ngày khi thuốc còn ấm nóng, sử dụng 1 thang/ngày.
Mặc dù đem lại tác dụng điều trị bệnh rất tốt nhưng nếu dùng không đúng cách thì người bệnh có thể sẽ gặp rủi ro:
Tương tác: Dược liệu hoàng liên ô rô có thể gây tương tác với một số loại thuốc khi sử dụng đồng thời. Điển hình nhất là Biaxin, Crixivan, Viagra, Halcion, Neoral, Sandimmune, Mevacor…
Tác dụng phụ: Dược liệu có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như nóng da, ngứa hay các triệu chứng dị ứng như phát ban hoặc nổi mẩn đỏ…
Tuyệt đối không sử dụng dược liệu chó các nhóm đối tượng sau:
Phụ nữ đang trong thai kỳ hay cho con bú.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (thành phần berberin trong dược liệu có thể khiến não trẻ bị tổn thương)
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh