NGUYÊN LÝ
Các chất hoạt hóa plasminogen đóng vai trò trung tâm trong điều hòa hệ thống tiêu sợi huyết, được kiểm soát bởi các chất ức chế hoạt hóa plasminogen (plasminogen Activator Inhibitor: PAI). PAI - 1 là chất ức chế sinh lý chính của t - PA (tisue type plasminogen activator) có trong huyết tương. Kháng nguyên PAI - được định lượng bằng phương pháp ELISA (Enzyme - linked immunosorbent assay).
CHỈ ĐỊNH
Tất cả những trường hợp nghi ngờ tăng hoặc giảm PAI - 1.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
01 kỹ thuật viên; 01 bác sĩ xét nghiệm Huyết học.
Phương tiện, hóa chất:
Tủ lạnh đựng hóa chất sinh phẩm;
Máy ly tâm;
Hệ thống ELISA;
Bơm tiêm nhựa lấy máu;
Bông cồn sát trùng, dây garo;
Ống nghiệm plastic có chống đông citrat natri 3,2% hoặc 3,8%;
Pipette 100µl, 1.000 µl;
Sinh phẩm định lượng kháng nguyên PAI - 1 thương mại;
Người bệnh:
Không cần chuẩn bị gì đặc biệt.
Hồ sơ bệnh án:
Chỉ định xét nghiệm được ghi rõ trong bệnh án;
Giấy chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, gường bệnh, khoa phòng, chẩn đoán…
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Garo, sát trùng, lấy khoảng 2ml máu tĩnh mạch;
Trộn đều máu với chất chống đông citrate natri 3,2% hoặc 3,8% theo tỷ lệ: 1 thể tích chống đông trộn với 9 thể tích máu;
Ly tâm mạnh để thu huyết tương nghèo tiểu cầu;
Chuẩn bị đầy đủ hóa chất sinh phẩm thương mại định lượng kháng nguyên PAI - 1;
Tiến hành định lượng kháng nguyên PAI - 1 theo các bước được hướng dẫn.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Ghi kết quả nồng độ kháng nguyên PAI - 1của mẫu kiểm tra và giá trị bình thường (khoảng 4 - 40 ng/mL) vào giấy xét nghiệm;
Điền đầy đủ ngày, tháng năm, kỹ thuật viên tiến hành xét nghiệm và bác sĩ nhận định kết quả xét nghiệm ký tên.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh