Liệt vận nhãn có biểu hiện lâm sàng đa dạng, phức tạp và là triệu chứng của nhiều bệnh lý tại mắt và toàn thân, có thể do liệt một hoặc nhiều cơ vận nhãn. Tùy theo nguyên nhân, vị trí và mức độ tổn thương mà có thể biểu hiện trên lâm sàng với các hình thái khác nhau, lác liệt hoặc liệt động tác liên hợp 2 mắt.
Chấn thương sọ não: thường gây liệt dây thần kinh đơn độc, hay gặp liệt dây VI.
Chấn thương hố mắt: thường hay gây liệt cơ hơn liệt dây thần kinh.
Có thể gây tổn thương nhiều dây thần kinh.
Thường gây liệt dây VI hai bên.
Phình động mạch do đái tháo đường, phình động mạch cảnh gây liệt thần kinh III, IV, VI.
Tăng huyết áp, xuất huyết màng não do vỡ phình động mạch gây liệt vận nhãn.
Thiểu năng động mạch sống nền gây liệt vận nhãn ở người cao tuổi.
Nhược cơ.
Bệnh đái tháo đường.
Nhiễm khuẩn, nấm, virut.
Viêm: Bệnh xơ cứng rải rác, viêm đa rễ thần kinh.
Ngộ độc.
Triệu chứng cơ năng.
+ Song thị.
+ Lác mắt.
Triệu chứng thực thể.
+ Song thị.
+ Lác mắt.
+ Hạn chế vận nhãn.
+ Tư thế bù trừ.
Triệu chứng khác tại mắt.
+ Bệnh nhân có thể rối loạn cảm giác giác mạc, giảm hoặc mất phản xạ đồng tử, giãn đồng tử, soi đáy mắt có thể có hình ảnh phù gai, xuất huyết. Bên cạnh đó cần phải làm một số khám nghiệm tại mắt như đo thị lực, nhãn áp (có thể cao), thị trường (thu hẹp, bán manh), đô độ lồi mắt.
+ Các khám nghiệm loại trừ nhược cơ như tets nước đá, test prostigmin, tensilon.
Triệu chứng toàn thân.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây liệt vận nhãn có thể gặp cao huyết áp, liệt nửa người....
Chụp XQ sọ não và hốc mắt.
Chụp CT Scan sọ não hoặc cộng hưởng từ phát hiện khối u, phình mạch...
Chụp mạch não có thuốc cản quang phát hiện phình mạch.
Siêu âm nhãn cầu, hốc mắt.
Xét nghiệm máu, chức năng tuyến giáp...
Chẩn đoán liệt vận nhãn.
Dựa vào 4 triệu chứng là song thị, lác mắt, hạn chế vận nhãn và tư thế lệch đầu vẹo cổ.
Chẩn đoán nguyên nhân,vị trí liệt vận nhãn.
Thường rất khó bên cạnh việc dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng cần phối hợp với khám chuyên khoa thần kinh.
Chẩn đoán liệt dây thần kinh III, IV, VI.
+ Liệt dây thần kinh III:
+ Liệt dây thần kinh IV:
+ Liệt dây thần kinh VI:
Trên lâm sàng cần phân biệt lác liệt với lác cơ năng.
Nguyên nhân của lác cơ năng thường do di truyền, tật khúc xạ không được chỉnh kính...
Trong lác cơ năng thường có giảm thị lực một bên và đặc biệt góc lác hằng định ở mọi hướng nhìn. Tuy nhiên với những trường hợp lác cơ năng lâu ngày, độ lác lớn rất khó phân biệt với lác liệt.
Tìm và điều trị nguyên nhân.
Điều trị triệu chứng.
Kết hợp nhiều phương pháp (có thể điều trị ngoại khoa khi cần thiết).
Điều trị cụ thể
Áp dụng trong giai đoạn liệt cấp tính nhằm tránh song thị, cải thiện vận nhãn, đề phòng tư thế bù trừ và nhược thị.
Điều trị nguyên nhân và phối hợp với các chuyên khoa khác.
Châm cứu.
Điều trị tại mắt:
+ Bịt mắt luân phiên: hạn chế song thị.
+ Đeo lăng kính: bảo tồn hợp thị và tránh song thị.
+ Tập vận nhãn theo các hướng.
+ Tiêm thuốc Botulium toxin type A: liều 1,5 đơn vị - 2,5 đơn vị/0,1ml.
Tiêm vào thân cơ đối vận với cơ bị liệt, tiêm một liều duy nhất, sau 6 tháng tiêm nhắc lại.
+ Vitamin liều cao.
Tiến triển phụ thuộc vào nguyên nhân, vị trí và mức độ tổn thương.
30% các trường hợp có thể tự hồi phục.
Nếu điều trị muộn, điều trị không đúng có thể để lại các biến chứng lác, sụp mi, lệch đầu vẹo cổ ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ.
Phát hiện và điều trị sớm các nguyên nhân có thể gây liệt vận nhãn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Arthurl. Rosenbaum, Alvina Pauline Santiago (1999), Other paralitic strabismus, Clinical strabismus management principles and surgical techniques, pp 249-271.
Edward M. Wilson (2008), General principles in the surgical treatment of paralytic strabismus, Pediatric Ophthalmology, pp179-192.
Kenneth W. Wright (2003), Complex strabismus: restriction, paresis, dissociated strabismus,and torticollis, Pediatric Ophthalmology and strabismus, pp 250-277.
Kenneth W. Wright (2007), Cranial nerve palsies, Color atlas of strabismus surgery, pp.76-86.
Leonard B. Nelson, Scott E. Olitsky (2005), Strabismus Disorder, Harley pediatric ophthalmology, pp 143-192.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh