✴️ Sebizole (Sulfamethoxazol + Trimethoprim) - Pakistan

Nội dung

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến của bác sĩ.

 

SEBIZOLE

 Hỗn dịch uống Trimethoprim và Sulfamethoxazol.

 

THÀNH PHẦN

Mỗi 5ml hỗn dịch chứa:

Hoạt chất: Trìmethoprim BP 40mg, Sulfamethoxazol BP 200mg.

Tá dược: Sodium cyclamat, methyl paraben, propyl paraben, sodium CMC, xanthan gum, glycerin, tween 80, sucrose, aspartam, ponceau red color, tinh dầu hồi, nước tinh khiết.

 

CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC

Sebizole là một hỗn hợp gồm sulfamethoxazol (5 phần) và trimethoprim (1 phần) hay còn có tên chung là cotrimoxazol. Sebizole có tác dụng bằng cách ức chế liên tiếp các enzyme trong chuyển hóa acid folic.

Sulfamethoxazol là một sulfonamid có tác dụng kìm khuẩn bằng cách ức chế sự tạo thành dihydrofolic acid của vi khuẩn. Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin có tác dụng diệt khuẩn và bằng cách ức chế enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn, trimethoprim ức chế sự tạo thành tetrahydrofolic acid từ dihydrofolic acid. Phối hợp trimethoprim và sulfamethoxazol như vậy ức chế hai giai đoạn liên tiếp của sự chuyển hóa acid folic, đo đó ức chế có hiệu quả việc tổng hợp purin, thymin và cuỗi cùng DNA của vi khuẩn. Sự ức chế nối tiếp này có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế hiệp đồng này cũng chống lại sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và làm cho thuốc có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc.

Tác dụng tối ưu in vitro chống lại đa số vi sinh vật được thấy ở tỷ lệ 1 phần trimethoprim với 20 phần sulfamethoxazol. Chế phẩm cotrimoxazol (Trimethoprim/Sulfamethoxazol) được phối hợp với tỷ lệ 1:5; đo sự khác biệt về dược động học của 2 thuốc nên trong cơ thể tỷ lệ nồng độ đỉnh đạt xấp xỉ 1: 20. Tinh hiệu quả của thuốc phụ thuộc nhiều vào tính nhạy cảm của vi sinh vật đối với trimethoprim hơn là với sulfamethoxazol. Nhiều vi sinh vật kháng sulfamethoxazol nhưng nhạy cảm hoặc nhạy cảm vừa với trimethoprim tỏ ra nhạy cảm có tính hiệp đồng với Sebizole.

Các vi sinh vật sau đây thường nhạy cảm với thuốc: E. coli, Klebsiella sp., Enterobacter sp, Morganella morganii, Proteus mirabilis, Proteus indol dương tính, bao gồm cả P. vulgaris, H. influenzae (bao gồm cả các chủng kháng ampicilin), S. pneumoniae, Shigella flexneri và Shigella sonnei, Pneumocystis carinii (hiện nay là Pneumocystis jiroveci).

Sebizole có một vài tác dụng đối với Plasmodiumfalciparum và Toxoplasma gondii.

Các vi sinh vật thường kháng thuốc là: Enterococcus, Pseudomonas, Campylobacter, vi khuẩn kỵ khí, não mô cầu, lậu cầu, Mycoplasma.

In vitro, khả năng để kháng cotrimoxazol xuất hiện chậm trong ống nghiệm hơn so với từng thành phần đơn của thuốc. Tính kháng này tăng ở cả vi sinh vật Gram dương và Gram âm, nhưng chủ yếu ở Enterobacter.

Ở Việt Nam, sự kháng cotrimoxazol phát triển rất nhanh, nhiều vi khuẩn trong các năm 70 - 80 thường nhạy cảm với cotrimoxazol, nay đã kháng mạnh (Haemophilus influenzae, E. coli, Klebsiella, Proteus spp, Enterbacter, Salmonella typhi...).

 

CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sau khi uống, cả trimethoprim và sulfamethoxazole được hấp thu nhanh và có sinh khả dụng cao. Sau khi uống 2 giờ với liều 800 mg sulfamethoxazole và 160 mg trimethoprim, nồng độ huyết thanh trung bình của trimethoprim là 2,5 mg/lít và của sulfamethoxazole là 40 - 50 mg/lít. Nồng độ ổn định của trimethoprim là 4 - 5 mg/lít, của sulfamethoxazole là 100 mg/lít sau 2 - 3 ngày điều trị với 2 liều mỗi ngày.

Nửa đời của trimethoprim là 9 - 10 giờ, của sulfamethoxazole là 11 giờ. Vì vậy cho thuốc cách nhau 12 giờ là thích hợp. Tỷ lệ 1:5 giữa trimethoprim và sulfamethoxazole thích hợp nhất cho viên nén. Tuy nhiên trong huyết thanh, tỷ lệ này là 1:20 do trimethoprim khuếch tán tốt hơn ra ngoài mạch máu, đi vào trong các mô. Trimethoprimđi vào trong các mô và các dịch tiết tốt hơn sulfamethoxazole. Nồng độ thuốc trong nước tiểu cao hơn 150 lần nồng độ thuốc trong huyết thanh.

 

CHỈ ĐỊNH

Thuốc được chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cotrimoxazol:

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành.

Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp

Đợt cấp viêm phế quản mạn.

Viêm phổi cấp ở trẻ em.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em.

Viêm xoang má cấp người lớn.

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa

Ly trực khuẩn (tuy nhiên, kháng thuốc phổ biến tăng).

Nhiễm khuẩn do Pneumocystis carinii:

Viêm phổi do Pneumocystis carinii.

 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng:

Người lớn: uống 20ml hỗn dịch, mỗi lần cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.

Hoặc liệu pháp 1 liều duy nhất: 40ml.

Trẻ em: Liều khuyên dùng 1ml/kg thể trọng, cho làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính tái phát (nữ trưởng thành)

Liều thấp (5ml mỗi ngày, hoặc một lượng gấp 2 - 4 lần liều đó, uống 1 hoặc 2 lần mỗi tuần) tỏ ra có hiệu quả làm giảm số lần tái phát.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp

Đợt cấp viêm phê quản mạn:

Người lớn: 20 - 30ml mỗi lần, 2 lần mỗi ngày, trong 10 ngày.

Viêm tai giữa cấp, viêm phổi cấp ở trẻ em: 1ml/kg thể trọng trong 24 giờ, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 5 - 10 ngày.

Viêm họng do liên cầu khuẩn: Không dùng thuốc này.

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa

Ly trực khuẩn:

Người lớn: 20ml cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.

Trẻ em: 1ml/kg thể trọng trong 24 giờ, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.

Viêm phổi do Pneumocystis carinii

Trẻ em và người lớn: Liều được khuyên dùng đối với người bệnh được xác định viêm phổi do

Pneumocystis carinii là 2,5ml/kg thể trọng trong 24 giờ, chia đều cách nhau 6 giờ, trong 14 - 21 ngày.

Bệnh nhân suy thận: Khi chức năng thận suy giảm, cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải Creatinin trong bảng sau:

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương; người bệnh được xác định thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic; mẫn cảm với sulfonamide hoặc với trimethoprim; trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi.

 

CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI SỬ DỤNG

Thận trọng khi dùng thuốc cho các trường hợp có chức năng thận suy giảm; dễ bị thiếu hụt acid folic như người bệnh cao tuổi và khi dùng cotrimoxazol liều cao dài ngày; mất nước; suy dinh dưỡng.

Thuốc có thể gây thiếu máu tan huyết ở người thiếu hụt G - 6PD.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu, đặc biệt thiazid, làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu ở người già. Sulfonamid có thể ức chế gắn protein và bài tiết qua thận của methotrexat và vì vậy giảm đào thải, tăng tác dụng của methotrexat. Cotrimoxazol dùng đồng thời với pyrimethamin 25 mg/tuàn làm tăng nguy cơ thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

Cotrimoxazol ức chế chuyển hóa phenytoin ở gan, có khả năng làm tăng quá mức tác dụng của phenytoin.

Cotrimoxazol có thể kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng warfarin.

 

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Sulfonamid có thể gây vàng da ở trẻ em thời kỳ chu sinh do việc đây bilirubin ra khỏi

albumin. Vì trimethoprim và sulfamethoxazol có thể cản trở chuyển hóa acid folic, thuốc chỉ dùng lúc mang thai khi thật cần thiết. Nếu cần phải dùng thuốc trong thời kỳ có thai, điều quan trọng là phải dùng thêm acid folic.

Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không được dùng cotrimazol. Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với tác dụng độc của thuốc.

 

ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Chưa có dữ liệu.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Xảy ra ở 10% người bệnh. Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất xảy ra ở đường tiêu hóa (5%) và các phản ứng trên da xảy ra tối thiểu ở 2% người bệnh dùng thuốc: Ngoại ban, mụn phỏng. Các ADR thường nhẹ nhưng đôi khi xảy ra hội chứng độc da rất nặng có thể gây chết, như hộichứng Lyell.

Chế phẩm cotrimoxazol không được dùng cho người bệnh đã xác định bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ thứ phát do thiểu acid folic hoặc người bệnh bị bệnh gan nặng, có thể viêm gan nhiễm độc.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: sốt

Tiêu hóa: buồn nôn, ỉa chảy, viêm lưỡi.

Da: ngứa, ngoại ban.

Ít gặp, 1/1000

Máu: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết.

Da: mày đay.

Hiếm gặp, ADR< 1/1000

Toàn thân: phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh

Máu: thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm toàn thể huyết cầu.

Thần kinh: viêm màng não vô khuẩn.

Da: hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lywell), hội chứng Stevens-Johnson, ban da đỏ dạng, phù mạch, mẫn cảm ánh sáng.

Gan: vàng da, ứ mật ở gan, hoại tử gan.

Chuyển hóa: tăng kali huyết, giảm đường huyết.

Tâm thần: ảo giác.

Sinh dục - tiết niệu: suy thận, viêm thận kẽ, sỏi thận.

Tai: ù tai.

Ghi chú: XIN THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG THUỐC

 

SỬ DỤNG QUÁ LIỀU

Biểu hiện: chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, bất tỉnh. Loạn tạo máu và vàng da là biểu hiện muộn của dùng quá liều. Ức chế tủy.

Xử trí: gây nôn, rửa dạ dày.

Acid hóa nước tiểu làm tăng sự đào thải trimethoprim. Nếu có dấu hiệu ức chế tủy, người.

Bệnh cần dùng leucovorin (acid folinic) 5 -15 ng/ ngày cho đến khi hồi phục tạo máu.

Thẩm phân máu chỉ loại bỏ được một lượng khiêm tốn thuốc. Thẩm phân màng bụng không hiệu quả.

 

TIỂU CHUẤN CHẤT LƯỢNG

Nhà sản xuất.

 

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Chỉ dùng thuốc trong vòng 15 ngày sau khi mở nắp.

KHÔNG DÙNG THUỐC QUÁ THỜI HẠN GHI TRÊN NHÃN.

 

BẢO QUẢN

Giữ thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C. Sau khi mở nắp, bảo quản thuôc ở nhiệt độ thường (dưới 30°C).

GIỮ THUỐC XA TẦM TAY CỦA TRỂ EM

 

TRÌNH BÀY

Hộp gồm 1 lọ 60ml hỗn dịch và 1 thìa đong.

 

NHÀ SẢN XUẤT

MBL pharma

B-77-A, H.I.T.E., Lasbela, Pakistan.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top