✴️ Bệnh thoái hóa đốt sống cổ – Những điều nhất định phải biết

Nội dung

1. Định nghĩa bệnh thoái hóa đốt sống cổ

Cấu tạo cột sống cổ gồm có 7 đốt sống (C1 – C7). Giữa các đốt sống có các đĩa đệm với nhân nhầy có chức năng làm tăng độ linh hoạt giúp cổ hoạt động nhịp nhàng hơn. Thoái hóa đốt sống cổ (còn được biết đến với tên gọi thoái hóa cột sống cổ) là tình trạng các sụn bị bào mòn ảnh hưởng đến xương và đĩa đệm ở cột sống. Tình trạng thoái hóa khiến xương bị mất đi lớp đệm cọ xát vào nhau gây đau nhức. Nếu tình trạng kéo dài không được khắc phục sẽ gây ảnh hưởng, chèn ép các rễ thần kinh. Khi thành mạn tính bệnh sẽ gây cứng khớp, giảm khả năng vận động và rất nhiều hệ lụy cho sức khỏe người bệnh.

Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng của bệnh khá mơ hồ nên dễ bị bỏ qua. Người bệnh thường chủ quan không đi khám cho đến khi bệnh tiến triển nặng gây đau nhức và ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống. 

Bệnh thoái hóa đốt sống cổ là gì

Thoái hóa đốt sống cổ gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống

 

2. Nguyên nhân và triệu chứng

2. 1 Các yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thoái hóa đốt sống cổ có rất nhiều. Ngồi sai tư thế, lão hóa, di truyền… là những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ. Cụ thể: 

Nguyên nhân do chấn thương: Các chấn thương gặp phải do tai nạn có thể tác động đến vùng cổ và gây ra tình trạng thoái hóa. Lý do là các chấn thương do tác động ngoại lực có thể ảnh hưởng đến sụn và có nguy cơ thoái hóa cao hơn. 

Ngồi sai tư thế: Ngồi quá lâu 1 tư thế hoặc ngồi sai tư thế sẽ khiến cấu trúc đốt sống cổ bị sai lệch lâu dần gây ra tình trạng thoái hóa đốt sống. Người làm công việc văn phòng phải ngồi nhiều hoặc người làm các công việc nặng nhọc có nguy cơ cao bị thoái hóa đốt sống cổ. 

Nguyên nhân tuổi tác, lão hóa: Khi càng lớn tuổi nguy cơ mắc các bệnh xương khớp trong đó có thoái hóa đốt sống cổ cũng tăng dần. Lý do là lúc này các cơ quan trong cơ thể con người cũng dần bị lão hóa. Khoảng trên 45 tuổi đĩa đệm giữa các đốt sống sẽ bị thất thoát dần các chất lỏng, vòng sợi cũng trở nên xơ khô hơn làm cột sống lỏng lẻo, sụn xương mất đi lớp đệm dễ bị cọ xát và gây ra thoái hóa, đau nhức. 

Yếu tố di truyền: Những người có người thân bị thoái hóa đốt sống cổ cũng có nguy cơ bị thoái hóa đốt sống cổ cao hơn người khác.

Chế độ dinh dưỡng không cân đối: Việc thiếu hụt các chất dinh dưỡng về lâu dài cũng dẫn đến nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ nói riêng và bệnh xương khớp nói chung. Đặc biệt là thiếu các chất canxi, sắt, magie… Do đó cần xây dựng chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng. Ngoài ra nếu thường xuyên sử dụng đồ uống có cồn, chất kích thích như rượu bia cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. 

Bệnh thoái hóa đốt sống cổ do đâu

Ngồi sai tư thế, mang vác nặng, tuổi tác… là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh

 

2.2 Các dấu hiệu cảnh báo bệnh thoái hóa đốt sống cổ

Các triệu chứng thoái hóa đốt sống cổ thường không nhiều ở giai đoạn bệnh nhẹ. Khi bệnh tiến triển nặng hơn các triệu chứng rõ nét hơn và gây ảnh hưởng đến cuộc sống:

Cảm giác đau ở vùng cổ, vai gáy: Đây là 1 trong những dấu hiệu điển hình của bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Cơn đau có thể lan xuống hai bên tay và kéo dài khoảng vài giờ hoặc 1 vài ngày. 

Cảm giác tê mỏi: Ngoài các cơn đau, người bệnh thoái hóa đốt sống cổ còn cảm thấy tê bì ở vùng cánh tay, các ngón tay hoặc thậm chí mất cảm giác ngón tay. 

Đau đầu chóng mặt: Khi đốt sống cổ bị thoái hóa người bệnh cũng thường cảm thấy đau đầu, chóng mặt do tình trạng thiếu máu não và các dây thần kinh bị chèn ép. Một số người còn bị ù tai, mờ mắt… khi thoái hóa đốt sống cổ.

Cử động vùng cổ khó khăn, xuất hiện tiếng lục cục khi cử động cổ: Tình trạng này sẽ xuất hiện thường xuyên khi cử động đặc biệt là nếu thay đổi tư thế động tác đột ngột hoặc buổi sáng khi vừa ngủ dậy.

Bệnh thoái hóa đốt sống cố biểu hiện như thế nào

Tình trạng thoái hóa khiến người bệnh đau vai gáy, đau đầu, cử động khó khăn

 

3. Phương pháp phòng và điều trị bệnh

3. 1 Các phương pháp điều trị bệnh thoái hóa cột sống cổ

Việc điều trị thoái hóa đốt sống cổ phụ thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể của từng người. Cụ thể như:

Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng các thuốc giảm đau, chống viêm hoặc 1 số loại thuốc có tác dụng giãn cơ…

Điều trị bằng vật lý trị liệu: Thực hiện các bài tập chuyên biệt giúp kéo giãn, tăng cường sức cơ ở vai cổ kết hợp xoa bóp, mát xa để giảm đau.

Thực hiện phẫu thuật: Nếu các phương pháp điều trị nội khoa hoặc vật lý trị liệu không có tác dụng bác sĩ sẽ xem xét đến việc thực hiện phẫu thuật.

 

3. 2 Các biện pháp phòng bệnh

Không nên mang vác vật nặng hoặc hoạt động quá sức. Cần phân bổ thời gian nghỉ ngơi hợp lý và tránh tác động lực mạnh lên vùng cổ. Cùng với đó nên mát xa vùng cổ để giảm đau mỏi.

Với những người làm công việc văn phòng, người thường xuyên ngồi 1 chỗ cần đứng lên thay đổi tư thế trong quá trình làm việc đồng thời kết hợp với các bài tập thể dục nhẹ nhàng để phòng thoái hóa đốt sống cổ. Khi ngồi làm việc cần chú ý đến độ cao bàn ghế phù hợp, không ngồi cao quá hoặc thấp quá, luôn giữ lưng thẳng khi ngồi làm việc.

Bên cạnh đó bạn cũng không nên sử dụng gối quá cao khi nằm ngủ đồng thời nên thay đổi tư thế ngủ thường xuyên. 

Tránh việc cúi gập cổ quá lâu khi đọc sách, xem điện thoại để phòng nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ. 

Thoái hóa cột sống cổ có thể gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, làm giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy cùng với việc phòng bệnh, nếu thấy các triệu chứng, hãy đi khám kịp thời để được điều trị, tránh những nguy cơ biến chứng nguy hiểm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top