✴️ Đặt ống thông niệu quản qua nội soi (sonde JJ)

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Đặt sonde JJ  là thủ thuật luồn một ống rỗng bằng nhựa dẻo được thiết kế đặc biệt vào niệu quản và đưa lên bể thận.

Mục đích

Sonde JJ giúp nước tiểu có thể chảy từ thận xuống đến bàng quang. Bằng cách này, thận tiếp tục hoạt động và giảm tổn thương do tắc nghẽn, đồng thời tránh những cơn đau quặn dữ dội khi thận không được dẫn lưu tốt.

Sonde JJ còn bảo vệ niệu quản, giúp niệu quản lành vết thương. 

Đặt sonde JJ có thể giúp niệu quản giãn rộng, giúp các tiếp cận vào niệu quản dễ thành công hơn.

 

CHỈ ĐỊNH

Khi có tắc nghẽn hoặc dự phòng tắc nghẽn ở niệu quản hoặc thận. 

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Nhiễm khuẩn đường niệu: viêm bàng quang, viêm niệu đạo vì dễ gây viêm bể thận ngược dòng.

 

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện 

01 bác sĩ, 01 điều dưỡng, 01 kỹ thuật viên Xquang.

Phương tiện, dụng cụ 

Máy Xquang.

Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).

Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video

Nguồn ánh sáng lạnh.

Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.

Giường kiểu khám phụ khoa có thể điều chỉnh lên xuống tự động. 

Găng vô trùng 2 đôi.

Cồn betadin sát trùng: 01 lọ.

Gạc vô trùng: 01 gói.

Kẹp vô trùng: 01 cái.

Quần áo mổ: 02 bộ.

Mũ, khẩu trang: 02 bộ.

Bộ sonde JJ: 01 bộ .

Thuốc gây mê hoặc gây tê tủy sống tùy từng trường hợp.

Người bệnh 

Cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật, tiêm thuốc gây mê hoặc gây tê tuỷ sống. 

Hồ sơ bệnh án

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Giảm đau cho người bệnh: bằng tiêm thuốc  gây mê hoặc gây tê tuỷ sống.

Tư thế người bệnh nằm theo tư thế sản khoa.

Soi kiểm tra: đặt máy soi bàng quang, cho nước và bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang, xác định vị trí 2 lỗ niệu quản và quan sát tình trạng lỗ niệu quản cần đặt sonde JJ.

Đưa sonde JJ ngược dòng từ niệu đạo vào bàng quang, lên niệu quản, lên bể thận qua ống soi bàng quang.

Kiểm tra vị trí của sonde JJ bằng X quang.

 

BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ

Nhiễm khuẩn ngược dòng

Điều trị kháng sinh.

Đái máu

Theo dõi, dùng thuốc cầm máu, truyền máu trong trường hợp mất quá nhiều máu.

Thủng niệu quản

Xử trí ngoại khoa.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Dyer RB, Chen MY, Zagoria RJ, et all (2002) Complications of ureteral stent placement. Radiographics; 22:1005–1022

Ringel A, Richter S, Shalev M, Nissenkorn I. (2000) Late complications of ureteral stents. Eur Urol; 38:41–44

Maan Z, Patel D, Moraitis K, et al. (2010) Comparison of stent-related symptoms between conventional double-J stents and a new-generation thermoexpandable segmental metallic stent: a validated-questionnaire-based study. J Endourol; 24:589 - 593

Papatsoris AG, Buchholz N. (2010) A novel thermo-expandable ureteral metal stent for the minimally invasive management of ureteral strictures. J Endourol; 24: 487 - 491

Akay AF, Aflay U, Gedik A, et all (2007) Risk factors for lower urinary tract infection and bacterial stent colonization in patients with a double J ureteral stent. Int Urol Nephrol; 39:95 - 98.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top