Kỹ thuật nội soi ruột non bằng bóng đơn được phát minh nhằm hạn chế thăm khám ruột non, vì các máy nội soi thông thường chỉ có thể quan sát được đến tá tràng, nội soi ruột non bóng đơn đi đường miệng có thể đưa xuống tới góc Treitz và đi sâu xuống tới 80 cm. Nội soi ruột non bóng đơn đi qua hậu môn có thể khắc phục hạn chế của nội soi đại tràng, có thể vào sâu khảo sát ruột non qua van hồi manh tràng.
Sinh thiết các tổn thương ở ruột non sau khi tiến hành nội soi bằng viên nang phát hiện được.
Chảy máu do tổn thương nghi ngờ từ ruột non.
Chẩn đoán và điều trị các tổn thương làm hẹp ruột non.
Chẩn đoán khối u ruột non.
Bệnh Crohn ruột non.
Điều trị lấy dị vật ở ruột non.
Phát hiện các nguyên nhân gây tắc ruột.
Soi đại tràng các trường hợp khó.
Nghi ngờ hội chứng mạch vành cấp.
Tăng huyết áp chưa kiểm soát được.
Nghi ngờ thủng tạng rỗng.
Nghi ngờ phình, tách động mạch chủ.
Người bệnh trong tình trạng suy hô hấp.
Người bệnh suy tim nặng.
Người bệnh rối loạn tâm thần không hợp tác.
Chống chỉ định tương đối: tụt huyết áp huyết áp tâm thu < 90mmHg.
Bác sĩ: 01 bác sĩ đã có chứng chỉ tốt nghiệp nội soi Tiêu hóa.
Điều dưỡng: 02
01 hệ thống máy nội soi bóng đơn bao gồm: dây soi SIF-Q180, 01 bóng overtube.
Máy bơm CO2
Máy C - arm.
Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản.
Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg: 2 ống, fantanyl 0,1 mg: 2 ống, propofol: 2 ống.
01 Kìm sinh thiết.
05 Lọ đựng bệnh phẩm.
Bơm tiêm 20 ml: 2 bơm.
Găng tay 6 đôi.
Áo mổ 02 cái
Chuẩn bị người bệnh:
Giải thích người bệnh: mục đích, tai biến thủ thuật.
Các người bệnh nguy cơ cao: tuổi > 60, nghi ngờ có bệnh lý tim - phổi mạn tính cần làm thêm xét nghiệm điện tâm đồ và X quang tim phổi.
Chuẩn bị nội soi bóng kép qua đường miệng người bệnh cần chuẩn bị nhịn ăn.
Chuẩn bị nội soi bóng kép qua đường hậu môn người bệnh cần được thụt tháo, hoặc uống thuốc làm sạch đại tràng: tối ngày hôm trước tiến hành nội soi bóng kép uống sennoside trước khi đi ngủ, dùng polyethylene glycol.
Kiểm tra không có chống chỉ định.
Nhận giấy chỉ định.
Giải thích cho người bệnh ký giấy đồng ý làm thủ thuật.
Mời người bệnh vào phòng, hướng dẫn người bệnh nằm lên cáng thủ thuật.
Mắc monitor theo dõi, theo chỉ định của bác sĩ soi.
Tiến hành gây mê theo chỉ định của bác sĩ.
Nội soi bóng đơn qua miệng hướng dẫn người bệnh nằm tư thế nghiêng trái, chân trên co, chân dưới duỗi. Cho người bệnh ngậm canun. Bắt đầu đưa máy soi và bóng có bôi trơn Xylocaine jelly qua đường miệng, khi máy soi vào dạ dày hút hơi và dịch dạ dày tránh để cuộn máy, khi máy nội soi tới hang vị đưa overtube vào hang vị, sau đó đưa máy nội soi đến đoạn ba tá tràng. Tiếp tục đưa overtube đến đoạn ba tá tràng, sau đó bơm bóng và cố định overtube ở đoạn ba tá tràng, rồi bắt đầu rút máy và overtube để làm ngắn ruột, sau đó tiếp tục đẩy máy soi vào góc Treitz và hỗng tràng, cố định đầu máy soi ở đây, tiếp tục tháo hơi bóng rồi đẩy overtube theo máy nội soi vào hồi tràng.
Cứ theo nguyên tắc đẩy và rút máy như vậy sẽ tiếp tục nội soi đến hết ruột non và quan sát niêm mạc ruột non. Ra y lệnh chụp ảnh minh họa tổn thương, hoặc sinh
Nội soi bóng đơn qua đường hậu môn cũng theo nguyên tắc đẩy và rút máy phối hợp với thay đổi tư thế người bệnh khi cần thiết, đưa máy qua đại tràng và van hồi manh tràng đến vị trí ruột non quan sát niêm mạc đại tràng và niêm mạc ruột non.
Theo dõi toàn trạng người bệnh trong toàn bộ quá trình làm thủ thuật.
Sau khi kết thúc thủ thuật, đánh và in kết quả.
Sau khi bác sĩ kết thúc quá trình nội soi, điều dưỡng phải giúp người bệnh lau miệng, đỡ người bệnh dậy và đưa người bệnh ra khỏi phòng nội soi tới nơi ngồi chờ.
Hướng dẫn người bệnh bổ sung thêm phiếu xét nghiệm sinh thiết nếu cần.
Điều dưỡng rửa máy theo quy trình kỹ thuật.
Trả kết quả nội soi cho người bệnh.
Theo dõi toàn trạng người bệnh trong quá trình làm thủ thuật.
Theo dõi tình trạng thành bụng và ỉa máu (vì hai biến chứng hay gặp là thủng ruột non và chảy máu ruột non).
Phát hiện và xử trí các biến chứng chảy máu khi lấy bệnh phẩm, mạch chậm hoặc ngừng tim do cường phế vị, biến chứng thủng ruột non, ghi vào phiếu trả kết quả hoặc cho người bệnh nhập viện xử trí tiếp tùy thuộc từng biến chứng.
H. Niwa. H. Tajiri, M. Nakajima, K Yasuda (2008). New Challenges in Gastrointestinal Endoscopy. Springer. pp242-251
K laus F, R Schiller, Roy Cockel, Richard H. Hunt, Bryan F. Warren (2002).
Atlas of Gastrointestinal Endoscopy and Related Pathology. Blackwell Science. pp 453-458
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh