✴️ Siêu âm can thiệp – điều trị sóng cao tần khối ung thư gan bằng kim đơn cực

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Mục đích của kỹ thuật: loại bỏ tổ chức ung thư bằng nhiệt độ cao tạo ra từ sóng cao tần nhằm thay thế cho phẫu thuật cắt gan thường qui.

Nguyên lý: Sử dụng dòng điện xoay chiều với tần số cao 200 - 1200 kHz để tạo nhiệt phá hủy khối u. Một mạch điện khép kín được tạo bởi nguồn phát, điện cực kim, điện cực phân tán, trong đó người bệnh đóng vai trò như một điện trở. Khi máy hoạt động sóng cao tần được tạo ra bởi dòng điện xoay chiều sẽ làm các ion âm và dương bên trong khối u đập vào đầu kim với tốc độ rất lớn làm đầu kim nóng lên rất nhanh. Tổn thương của mô gây ra do nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian tác động.

 

CHỈ ĐỊNH

U gan < 3 cm, nhiều nhất là ba khối.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Xơ gan giai đoạn Child Pugh C. Billirubin > 3mg/dL.

U gan giai đoạn C, D (theo phân loại Barcelona): đã xâm lấn mạch máu, di căn xa -Có rối loạn đông máu nặng: tiểu cầu < 50G/l, PT < 50%.

Có các bệnh lý nặng khác kèm theo: suy tim, suy thận. -Có thai.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

02 bác sĩ có kinh nghiệm làm siêu âm can thiệp, 02 điều dưỡng.

Phương tiện

Máy siêu âm.

Máy cắt đốt cao tần RF 3000- BOSTON SCIENTIFIC.

Kim đốt đơn SoloistTM lý tưởng để điều trị những khối u, mô nhỏ, vôi hóa, những nơi khó có thể đâm thủng, tổn thương bề mặt, vị trí khó khăn. Vùng cắt bỏ có đường kính 1,0cm x 1,5cm chiều dài, vẫn có thể dùng cho cắt đốt những khối lớn bằng việc dịch chuyển vị trí kim đốt.

Máy theo dõi Life Scope.

Perfangan 1g.

Thuốc tiền mê: Midazolam và Fentanyl, Glucose 5%, 500ml.

Găng vô khuẩn, dung dịch sát khuẩn tay, cồn iốt, gạc vô trùng, khăn có lỗ.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích mục đích, tai biến của thủ thuật, tác dụng phụ thường gặp.

Người bệnh được viết cam đoan theo mẫu.

Hồ sơ bệnh án

Có đủ các xét nghiệm cần thiết: Công thức máu, đông máu cơ bản, HIV. Kết quả xét nghiệm nằm trong giới hạn cho phép.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Người bệnh được lắp Life Scope theo dõi và được đặt đường truyền tĩnh mạch, tiền mê bằng Midazolam và Fentanyl.

Sử dụng 4 bản điện cực Pad-Guard ™, mỗi bên đùi đặt 2 miếng và kết nối trở lại với máy cắt đốt.

Ðặt đầu dò siêu âm tìm vị trí thuận lợi nhất: khối u gan nằm giữa đường dẫn, đường đi của kim không đi qua các mạch máu lớn, túi mật.

Sát trùng vị trí chọc kim, trải khăn có lỗ.

Gây tê tại chỗ chọc kim: da, cơ, màng bụng bằng xylocain.

Chọc kim điện cực qua da vào gan theo đường dẫn của siêu âm tới khối u. Điều chỉnh công suất cắt đốt POWER bằng tay theo thuật toán điều trị riêng.

Dịch chuyển vị trí kim đốt: rút kim lên 0,5 cm đốt tiếp 15 phút để làm tăng diện hoại tử nếu cần.

Ghi hồ sơ bệnh án: ngày giờ làm thủ thuật, vị trí khối u được đốt sóng, thời gian đốt sóng, cường độ tối đa, bác sĩ làm thủ thuật.

 

THEO DÕI

Theo dõi mạch, huyết áp, tình trạng bụng của người bệnh trong 36 giờ sau khi làm thủ thuật;

Phát hiện và xử trí các biến chứng (chảy máu, thủng tạng, nhiễm trùng, bỏng...), ghi hồ sơ bệnh án.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Chảy máu trong ổ bụng

Tiêm tĩnh mạch transamin; bù dịch và máu nếu cần, theo dõi chặt chẽ và can thiệp ngoại khoa nếu tình trạng chảy máu trong ổ bụng không kiểm soát được.

Thủng tạng rỗng

Chuyển ngoại khoa.

Áp xe gan

Điều trị kháng sinh, chọc hút mủ ổ áp xe.

Bỏng ở vị trí dán điện cực Mỡ kháng sinh tại chỗ.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.

M. B. Majella Doyle et al. Thermal Ablation of Liver tumors by Radiofrequency, Microwave and Laser therapy. Malignant Liver Tumors Current and Emerging Therapie s 3rd edition. Wiley Blackwell 2010. 244 – 265

Jordi Bruix and Morris Sheman. 2012 Management of Hepatocellular Carcinoma: An Update. AASLD practice guideline.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top