Polyp túi mật là tình trạng xuất hiện các tổn thương dạng u nhú phát triển từ lớp niêm mạc bên trong túi mật, có thể đơn độc (đơn polyp) hoặc đa ổ (đa polyp). Đây là một trong những bệnh lý khá phổ biến của túi mật, với tỷ lệ mắc ước tính khoảng 5–7% dân số trưởng thành, không phân biệt rõ theo giới tính hay chủng tộc.
Trên lâm sàng, polyp túi mật được phân thành các thể sau:
Polyp cholesterol (chiếm >60%): lành tính, thường nhỏ (<10 mm), có cuống và thường không gây triệu chứng.
Phì đại cơ tuyến (adenomyomatosis): chiếm khoảng 25%, thường đơn độc, xuất hiện ở đáy túi mật, có kích thước từ 5–20 mm, có thể gây viêm mạn và nguy cơ ác tính.
Polyp viêm: chiếm khoảng 10%, liên quan đến viêm túi mật mạn tính.
Polyp tuyến (adenoma): chiếm khoảng 5%, có nguy cơ cao chuyển dạng ác tính, đặc biệt khi kích thước >10 mm hoặc kèm theo sỏi túi mật.
Nguy cơ tiến triển thành ung thư túi mật liên quan chặt chẽ đến kích thước và hình thái polyp. Tỷ lệ ác tính khoảng 6% với polyp <10 mm, tăng lên gần 40% với polyp kích thước từ 10–20 mm.
Polyp túi mật có thể gây ung thư túi mật dù tỷ lệ này là rất nhỏ.
Phần lớn các trường hợp polyp túi mật không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt và được phát hiện tình cờ khi siêu âm bụng. Khoảng 5–7% trường hợp có thể xuất hiện các triệu chứng sau:
Cảm giác đầy bụng, khó tiêu, đặc biệt sau ăn thức ăn nhiều dầu mỡ.
Đau âm ỉ vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị.
Buồn nôn hoặc nôn, thường xảy ra sau bữa ăn.
Các triệu chứng thường không đặc hiệu và có thể giống với bệnh lý sỏi mật hoặc rối loạn chức năng đường mật.
Khoảng 90–92% polyp túi mật là lành tính. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể tiến triển thành ác tính, đặc biệt khi tồn tại các yếu tố nguy cơ sau:
Polyp không cuống, chân rộng, bề mặt không đều.
Kích thước ≥10 mm.
Polyp phát triển nhanh bất thường hoặc có biểu hiện tăng sinh mô bất thường.
Đa polyp hoặc polyp kèm sỏi túi mật.
Bệnh nhân trên 50 tuổi.
Bệnh nền kèm theo như: đái tháo đường, viêm xơ đường mật nguyên phát.
Phương pháp chẩn đoán chủ yếu là siêu âm bụng. Ngoài ra, trong một số trường hợp cần phân biệt tổn thương ác tính hoặc xác định rõ đặc điểm tổn thương, các xét nghiệm và kỹ thuật hình ảnh sau có thể được chỉ định:
CT scan ổ bụng có thuốc cản quang.
MRI bụng hoặc MRCP để đánh giá tổn thương ở đường mật.
Xét nghiệm men gan, chức năng mật, HBsAg, Anti-HCV nhằm đánh giá toàn diện.
Áp dụng cho polyp <10 mm và không kèm yếu tố nguy cơ. Lịch theo dõi dựa theo hướng dẫn của Hiệp hội Tiêu hóa châu Âu:
Kích thước | Yếu tố nguy cơ ác tính | Siêu âm theo dõi |
---|---|---|
<5 mm | Không | 12 tháng/lần |
<5 mm | Có | 6–12 tháng/lần |
6–9 mm | Không | 6–12 tháng/lần |
6–9 mm | Có | 3–6 tháng/lần |
Chỉ định cắt túi mật nội soi khi có một hoặc nhiều yếu tố sau:
Polyp ≥10 mm.
Polyp gây triệu chứng tiêu hóa mạn tính.
Đa polyp hoặc polyp kèm sỏi mật.
Polyp phát triển nhanh về số lượng/kích thước hoặc có hình thái nghi ngờ ác tính.
Người bệnh >50 tuổi có polyp túi mật kèm yếu tố nguy cơ.
Trong một số trường hợp nghi ngờ ung thư (polyp >18 mm hoặc có dấu hiệu xâm lấn), có thể cần mổ mở kèm cắt một phần gan và vét hạch lân cận.
Đối với người bệnh polyp túi mật (đặc biệt đang theo dõi bảo tồn), nên áp dụng chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý để hạn chế sự tiến triển của bệnh:
Tăng cường thực phẩm giàu chất xơ: rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt.
Ưu tiên protein nạc (thịt gà bỏ da, cá, đậu phụ).
Bổ sung chất béo không bão hòa: dầu oliu, dầu cá, hạt óc chó…
Tránh: thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ chiên xào, rượu bia, chất kích thích, nước ngọt có gas.
Duy trì cân nặng hợp lý, tránh béo phì.
Tập thể dục đều đặn, ngủ đủ giấc và kiểm soát căng thẳng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh