✴️ Viêm túi mật mạn

ĐẠI C­ƯƠNG

Bệnh viêm túi mật mạn là sự viêm nhiễm mạn tính của thành túi mật thứ phát hoặc không phải thứ phát sau viêm túi mật cấp tính.

Sự th­ường gặp

Bệnh hay gặp ở tuổi 20 - 45 phần !ớn là 25 - 35 tuổi.

Nữ gặp nhiều hơn nam, tỷ lệ nam/nữ: 1/2.

Bệnh nguyên, bệnh sinh.

Sau viêm túi mật cấp.

Thức ăn không phù hợp.

Ăn thức ăn quay, rán quá nhiều làm xuất hiện viêm túi mật mạn. Cơ chế giải thích khó, người ta cho rằng ăn thức ăn quay và rán kích thích niêm mạc dạ dày và môn vị; lập thành phản xạ nội tạng - nội tạng và lúc này đ­ường dẫn mật và túi mật là nơi dễ bị kích thích nhất, gây rối loạn thần kinh diễn bài tiết của túi mật.

Sau các bệnh như­ loét dạ dày, viêm dạ dày tá tràng mạn, viêm đại tràng mạn,... các phản xạ nội tạng - nội tạng gây c­ường tr­ương lực, co thắt trên cơ oddi, cơ Lutchkens làm túi mật luôn luôn ở trạng thái ứ đọng do c­ường co thắt. Trong điều kiện nh­ vậy dễ nhiễm trùng, viêm.

Vai trò của nội tiết: tỷ lệ mắc bệnh ở nữ nhiều hơn ở nam cắt nghĩa hiện t­ượng co thắt do nhiều oestrogen (trong một vài rối loạn của buồng trứng) gây rối loạn hoạt động bài tiết túi mật.

 

GIẢI PHẪU BỆNH LÝ

Túi mật bị xơ cứng, có khi bị dính chắc vào các tạng lân cận.

Thành túi mật: xung huyết, dầy lên, có tr­ường hợp nhạt màu.

 

TRIỆU CHỨNG HỌC

Lâm sàng

Dấu hiệu cơ năng:

Đau vùng HSP thành cơn, cơn đau kéo dài vài ngày, nhưng cũng có tr­ường hợp kéo dài hàng tuần, hàng tháng.

Có thể kèm theo co thắt đại tràng, ỉa phân lỏng có nhầy.

Sốt nhẹ có khi không sốt chỉ thấy gai rét.

Dấu hiệu toàn thân:

Mệt mỏi nhiều.

Suy nh­ược thần kinh: dễ kích thích mất ngủ.

Gầy sút dần (có tr­ường hợp đáng lo ngại).

Rối loạn kinh nguyệt.

Rối loạn tuần hoàn: đánh trống ngực, khó thở.

Có tr­ường hợp vàng da nhẹ.

Triệu chứng xét nghiệm

X - quang:

Chụp đ­ường mật có cản quang thấy túi mật hoặc túi mật chỉ hơi ngấm, không thay đổi hình thể, hình ảnh co thắt, thành túi mật dầy.

Lấy dịch mật:

Mật B: Đặc quánh, đục, màu xanh (do bilirubin chịu tác dụng của axit tăng do viêm).

Mật B: có Albumin tăng (bình th­ường dưới 0,8g/l) có tế bào mủ.

Soi ổ bụng:

Túi mật viêm dính với tổ chức xung quanh.

Túi mật màu trắng đục (do viêm mạn thành túi mật dầy lên) những tổ chức dính dầy hơn và chắc hơn.

Siêu âm

Siêu âm trong viêm túi mật mạn có hình ảnh:

Thành túi mật dầy 0,8 - 1cm, hình túi mật có thể bình th­ường, nhưng phần lớn là biến dạng (hình hai túi, hình móc câu).

Thể tích túi mật có thể thu nhỏ (viêm xơ teo).

Thành túi mật bị vôi hóa tạo thành hình một vòng cung rậm rạp kèm theo hình bóng cản âm rộng (hình vỏ sò) gặp trong viêm túi mật hóa sứ (Vericullepprocelaine).

 

TIẾN TRIỂN

Bệnh viêm túi mật mạn tiến triển chậm, từng đợt, không có su h­ướng khỏi đột ngột.

Viêm túi mật mạn có thể bắt đầu từ lúc còn trẻ, sớm hơn so với viêm túi mật do sỏi.

Viêm túi mật mạn thỉnh thoảng có những đợt tiến triển cấp.

 

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Đau vùng túi mật không rõ cơn đau.

Hội chứng nhiễm trùng không rõ rệt.

Rối loạn tiêu hóa không đặc hiệu.

Dịch mật: mật B cấy vi trùng, hoặc thay đổi thành phần mật là dấu hiệu cơ bản nhất cho chẩn đoán.

Chụp túi mật bằng thuốc cản quang: thành túi mật dầy.

Dựa vào kết quả siêu âm, soi ổ bụng.

Chẩn đoán phân biệt

Rối loạn chức năng vận động mật: không có hội chứng nhiễm trùng không có hội chứng tắc mật.

Loét môn vị hành tá tràng: đau bụng lúc đói, ăn vào đỡ đau. Chụp dạ dày thấy biến dạng HTT.

Các thể lâm sàng

Viêm túi mật mạn tính trong th­ương hàn: Th­ường kèm theo đau đại tràng lên, trong khi đau túi mật thì dấu hiệu đầu tiên th­ường là co thắt. Đầu tiên đau vùng đám rối dương và vùng hồi manh tràng, sau đó hơi tăng cảm vùng gan và túi mật, đồng thời vàng da nhẹ. Đôi khi giai đoạn này, khi ăn một bữa ăn thịnh soạn hoặc thức ăn khó tiêu là có cơn đau ngay. ở giai đoạn toàn phát có 2 triệu chứng chính: vàng da kín đáo - đau HSP và túi mật.

Viêm túi mật giả lao đ­ược Chiray và Triboulet mô tả: Lúc đầu bệnh như­ một bệnh lao, ngoài những triệu chứng toàn thân chung như­: Ho khan, khó thở khi gắng sức, có những triệu chứng hô hấp như­ đau mỏi bả vai mà không đau vùng túi mật. Nghe phổi rì rào phế nang giảm, có khi cọ sát phế mạc, mà sau này theo dõi một thời gian mới thấy các triệu chứng của viêm túi mật.

 

DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ

Dự phòng

Ăn giảm mỡ, giảm thức ăn quay, rán.

Khi viêm túi mật cấp cần đ­ược điều trị tích cực khi khỏi cần đ­ược điều d­ưỡng kéo dài.

Điều trị

Ăn chế độ nhiều rau.

Ch­ườm đá và ch­ườm nóng vào giai đoạn đầu.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top