Phình mạch được định nghĩa là sự phình ra của cấu trúc mạch máu, lớn hơn 1.5 lần so với kích thước bình thường. Động mạch chủ là động mạch lớn nhất của cơ thể đóng vai trò vận chuyển máu chứa oxy từ tim và có xu hướng phát triển thành phình mạch.
Khi phình mạch ở quai lên động mạch chủ ngực (phần động mạch gần với tim bắt đầu ở tâm thất trái) thì được gọi là phình mạch quai lên động mạch chủ ngực.
Phình mạch quai lên động mạch chủ ngực không phải lúc nào cũng có triệu chứng, đặc biệt là ở giai đoạn sớm khi kích thước còn nhỏ.
Khi phình mạch phát triển, nó có thể gây nhiều triệu chứng như:
Đôi khi phình mạch mức độ nặng vẫn không xảy ra triệu chứng đối với nhiều người. Một số trường hợp cần cấp cứu ngay lập tức như:
Hình ảnh mô phỏng phình động mạch chủ ngực.
Bất cứ nguyên nhân nào tác động làm yếu thành mạch máu đều có thể gây ra phình mạch. Vài yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến phình mạch quai lên động mạch chủ và một số thể phình mạch khác:
Phình mạch phát triển trong lồng ngực, trên cơ hoành được phân vào nhóm phình mạch động mạch chủ ngực và có thể ở quai lên hoặc quai xuống động mạch chủ ngực. Phình mạch quai xuống động mạch chủ ngực xảy ra ở phần lưng của khoang ngực.
Là phình mạch phát triển ở phần thấp của động mạch chủ. Thường xuất hiện hơn so với phình mạch ở động mạch chủ ngực, chiếm khoảng hơn 75% tỉ lệ phình động mạch chủ.
Một số yếu tố nguy cơ gây tăng sự phát triển phình mạch quai lên động mạch chủ ngực:
Vỡ phình mạch gây chảy máu trong lòng ngực và dẫn đến tử vong. Phình mạch càng lớn, nguy cơ càng cao.
Phình mạch lớn có thể gây bóc tách động mạch chủ, là sự rách lớp áo thành động mạch,được coi là cấp cứu ngoại khoa tối khẩn nguy hiểm đến tính mạng.
Phình mạch nhỏ có thể dẫn đến:
Khi bác sĩ nghi ngờ phình mạch động mạch chủ, bạn sẽ được cho làm thêm một số kỹ thuật chẩn đoán riêng biệt để xác định :
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA)
Đa phần phình mạch quai lên động mạch chủ ngực là không có triệu chứng cho nên thường không được chẩn đoán cho đến khi bạn được phát hiện khi đi khám bệnh hoặc kiểm tra sức khỏe.
Bác sĩ thường điều trị phình mạch nhỏ với beta-blockers (thuốc điều trị cao huyết áp). Sau đó sẽ được theo dõi phình mạch với một số xét nghiệm thường qui.
Phình mạch lớn hoặc tốc độ phát triển nhanh sẽ được xem xét phẫu thuật. Các loại phẫu thuật bao gồm:
Phẫu thuật mở lòng ngực. Bác sĩ loại bỏ phần động mạch bị tổn thương và thay bằng lưới chuyên dụng (graft động mạch chủ). Thời gian phục hồi cần theo dõi sau phẫu thuật ít nhất là 4 tuần.
Là phẫu thuật ít xâm lấn, bác sĩ sẽ luồng ống catheter vào động mạch chủ thông qua động mạch lớn ở chân. Catheter sẽ được dùng để đưa stent vào phình mạch nhằm mục đích làm giảm áp lực dòng chảy của máu lên thành động mạch. Quá trình này ngăn nguy cơ phát triển lớn hơn của phình mạch, giảm sức căng thành mạch và giảm nguy cơ vỡ phình mạch.
Vỡ phình mạch cần được phẫu thuật cấp cứu. Mặc dù có thể sữa chữa thành mạch nhưng bệnh nhân có nguy cơ tử vong rất cao và có thể gặp rất nhiều biến chứng trong và sau phẫu thuật.
Thay đổi lối sống lành mạnh hơn giúp giảm nguy cơ phình mạch:
Người có yếu tố nguy cơ của phình mạch động mạch chủ như kể trên nên gặp bác sĩ để được làm các kiểm tra chẩn đoán xác định phình mạch.
Xem thêm: Can thiệp động mạch đùi nông
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh