I. BỆNH NHÃO CƠ HOÀNH LÀ GÌ?
Cơ hoành là phần cơ hình vòm, ngăn cách giữa khoang ngực và khoang bụng, tức là ngăn giữa phần trên là khoang ngực, chứa tim và phổi, với phần dưới là khoang bụng chứa các cơ quan trong ổ bụng. Cơ hoành là cơ chủ yếu của hệ hô hấp, giúp con người có thể hít thở bình thường.
Tình trạng “nhão cơ hoành – liệt cơ hoành” là do khiếm khuyết phần cơ, cơ hoành chỉ như một miếng màng mỏng. Do đó các cơ quan trong ổ bụng sẽ đẩy cơ hoành lên trên, chiếm chổ của phổi. Nhão cơ hoành thường được phát hiện tình cờ khi chụp X quang phổi. Tuy nhiên, nhão cơ hoành dễ phẫu thuật hơn và có tiên lượng sau mổ khá tốt so với thoát vị hoành.
II. CHỈ ĐỊNH
– Đây là một dị tật bẩm sinh cần phải phẫu thuật nhưng không phải là phẫu thuật cấp cứu.
– Các bác sĩ khoa hồi sức, bác sĩ gây mê và bác sĩ phẫu thuật viên sẽ hội ý với nhau để quyết định thời điểm phẫu thuật.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tình trạng lâm sàng không ổn định như rối loạn khí máu động mạch và tình trạng cao áp phổi.
1. Người thực hiện quy trình kỹ thuật: bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên
– Đánh giá tình trạng người bệnh trước mổ: mức độ suy hô hấp, dị tật kèm theo (20%), viêm phổi, vàng da, nhiễm trùng huyết…
– Hỗ trợ hô hấp: chỉ giúp thở bằng ống nội khí quản, không giúp thở bằng mặt nạ vì khí vào đường tiêu hóa gây chèn ép phổi trầm trọng hơn
– Thiết lập đường truyền tĩnh mạch.
– Điều chỉnh rối loạn điện giải, toan kiềm, phát hiện và điều trị hạ đường huyết.
– Kháng sinh dự phòng, vitamin K tĩnh mạch.
2. Phương tiện:
– Có thể thực hiện phẫu thuật nội soi hay mổ mở.
– Mổ nội soi: dàn máy mổ nội soi, camera góc nhìn 30o, trocart 10mm, 5mm, kim, chỉ khâu tiêu chậm, tấm lưới nhân tạo…
– Mổ mở: bộ dụng cụ mổ bụng đại phẫu, kim, chỉ tiêu chậm, tấm lưới nhân tạo
3. Người bệnh
– Nhịn ăn
– Giữ ấm
– Nằm đầu cao, nằm nghiêng bên thương tổn để giảm chèn ép phổi.
– Đặt ống thông dạ dày để giảm chèn ép phổi do căng dạ dày.
– Các xét nghiệm chẩn đoán xác định: Xq phổi, CT Scanner bụng, ngực
– Các xét nghiệm cơ bản đánh giá tổng quát: CTM, SHM: chức năng gan, thận, đường máu, HIV, Viêm gan.
– Các xét nghiệm đánh giá chức năng hô hấp, tim mạch, đông máu.
– Khám phối hợp các chuyên khoa trong trường hợp phát hiện kèm các bệnh phối hợp.
1. Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ các xét nghiệm, chẩn đoán.
2. Kiểm tra người bệnh: Đã được chuẩn bị mổ theo đúng quy trình
– Mục đích của phẫu thuật là phục hồi cơ hoành.
– Người bệnh nằm ngửa, đầu và ngực cao, chân thấp .
– Gây mê nội khí quản, giãn cơ.
– Trải toan che kín, chỉ hở vùng phẫu thuật
– Rạch da vào ổ bụng đường trắng giữa trên rốn. Dùng toan nhỏ bọc vết mổ. Mở rộng ổ bụng bằng van tự động để thăm dò ổ bụng, bộc lộ rõ tổn thương.
– Khâu phục hồi cơ hoành:
+ Khâu xếp nếp cơ hoành
+ Nếu nặng, rộng cần phải sử dụng tấm ghép nhân tạo hay tự thân như cân cơ, vạt cơ gần đó để thay thế cơ hoành
– Sau điều trị liệt cơ hoành bằng phẫu thuật người bệnh được chuyển về khoa hồi sức
– Giữ ấm, nằm đầu cao, hỗ trợ hô hấp
– Tiếp tục kháng sinh tĩnh mạch 7 -10 ngày.
– Nhịn ăn đường tiêu hóa, nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn từ 2 -3 ngày, sau đó nuôi ăn đường miệng hoặc qua ống thông dạ dày
– Kiểm tra khí máu 1 giờ sau mổ, và X quang phổi 6 giờ sau mổ.
– Điều trị cao áp động mạch phổi, trào ngược dạ dày thực quản nếu có.
– Chăm sóc vết thương mỗi ngày và cắt chỉ sau 07 ngày
– Chảy máu: mở lại cầm máu
– Tràn khí màng phổi, xẹp phổi: dẫn lưu khí khoang màng phổi, thở máy.
– Nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng tiểu…: làm kháng sinh đồ và điều trị kháng sinh.
– Tổn thương tái phát: phẫu thuật lại
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh