I. ĐẠI CƯƠNG
Các phương pháp hỗ trợ hô hấp không xâm nhập như thông khí áp lực dương liên tục (CPAP : Continuous positive airway pressure) và thông khí với 2 ngưỡng áp lực dương BIPAP là những phương pháp thông khí hỗ trợ được sử dụng rộng rãi trong các đơn vị hồi sức, đặc biệt là hồi sức sơ sinh.
Cả NCPAP và BIPAP đều được chỉ định hỗ trợ hô hấp trong những trường hợp suy hô hấp nhưng còn nhịp tự thở, thường trong các trường hợp:
BIPAP ưu tiên được lựa chọn trong các trường hợp sau
1. Người thực hiện
Bác sỹ, điều dưỡng
Ghi chép đầy đủ y lệnh thở máy, biên bản thủ thuật theo đúng quy định vào hồ sơ bệnh án.
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra bệnh án
3. Thực hiện kỹ thuật
+ Hệ thống dây nối, bình lắp đúng và kín
+ Các chỉ số cài đặt – áp lực, FiO2, lưu lượng theo y lệnh trong hồ sơ bệnh án
+ Đổ nước vào bình tạo áp lực với máy CPAP cột nước và bình làm ẩm ở các mức vạch đã được đánh dấu.
+ Nối máy CPAP/BIPAP với hệ thống oxy và khí nén.
+ Đặt mức áp lực CPAP.
+ Chiều sâu của cột áp lực ngâm trong nước. Thường bắt đầu với áp lực 6-7 cm H2O.
+ Với CPAP lưu lượng thay đổi và BIPAP: Chỉnh lưu lượng để đạt mức áp lực mong muốn. Thường bắt đầu với áp lực 5- 6cm H2O
+ Với BIPAP
+ Cài mức CPAP nền 4-6 cm H2O, mức CPAP ngưỡng cao: 2-3 cm trên mức CPAP nền
+ T-high 0,5- 1
+ Tần số 10 – 30
+ Đặt mức nhiệt độ và độ ẩm thích hợp: Độ ẩm khoảng 50%, có thể tăng đến 80% khi thời tiết khô. Nhiệt độ thường đặt từ 36- 37,5 độ C
+ Chỉnh FiO2
+ Với CPAP cột nước: Chỉnh lưu lượng oxy và khí nén để đạt nồng độ oxy trong khí thở vào mong muốn thường bắt đầu với FiO2 40% và bọt khí sủi ra đều đặn.
+ Với CPAP lưu lượng thay đổi và BIPAP: vặn núm chỉnh FiO2
+ Bật đèn báo động
+ Mở bình làm ẩm và đặt giấy thấm vào ống xoắn, gắn lại bình làm ẩm
+ Đổ nước cất vô trùng vào bình làm ẩm.
+ Gắn đầu cắm của lưu lượng kế vào các van của khí nén và oxy.
Chú ý màu quy định lỗ air màu đen và lỗ oxy màu trắng.
+ Đặt buồng làm ẩm vào bộ phận làm ấm
+ Lắp hệ thống dây dẫn:
+ Từ bộ phận trộn khí đến bình làm ẩm bằng đoạn dây dẫn khí
+ Từ bình làm ẩm đến bẫy nước và đến ba chia gắn nhiệt kế bằng đoạn dây máy thở, gắn nhiệt kế. Đặt bẩy nước vị trí thấp hơn người bệnh. Mặt số nhiệt kế quay ra trước.
+ Từ ba chia đến van Benveniste bằng đoạn dây dẫn khí,
+ Gắn cannula vào van Benvenist
+ Cắm điện 220V bật nút “ON”bình làm ấm và điều chỉnh núm xoay nhiệt độ giữ nhiệt độ bình làm ấm 33 ± 10C.
+ Nhịp thở, cơn ngừng thở, mức độ gắng sức
+ Tưới máu ngoại vi, mạch
+ spO2
+ Suy hô hấp (rút lõm lồng ngực, thở rên, phập phồng cánh mũi)
+ Xuất tiết dịch, màu sắc da mũi, chướng bụng, dịch dạ dày, độ thoải mái của trẻ.
Xem quy trình chống nhiễm khuẩn, đảm bảo thân nhiệt, chế độ ăn/ truyền dịch, y lệnh thuốc, sự thoải mái của trẻ.
Chú ý : Sau khi cho trẻ ăn nên mở sonde dạ dầy để tránh chướng bụng hạn chế chèn ép gây khó thở.
1. Tắc sonde CPAP
Xử trí : Đặt trẻ nằm tư thế thoải mái, tránh ánh sáng, tiếng ồn, hạn chế người tiếp xúc, tìm nguyên nhân gây trẻ kích thích. Báo bác sĩ khi trẻ kích thích quá mức.
Đề phòng bằng cách luôn đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn trong thực hiện quy trình cho bệnh nhi thở máy không xâm nhập, tiệt trùng máy thở theo đúng quy định.
Hạ huyết áp, tăng áp lực nội sọ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh