Ủ bệnh: trung bình 14 ngày.
Thường rất nhẹ.
> 50% ở thể ẩn hoặc không có triệu chứng.
Nguy cơ và độ trầm trọng của dị tật tùy thuộc tuổi thai lúc nhiễm virus.
90% trẻ dị tật nếu mẹ nhiễm khi thai < 12 tuần.
30 – 40% trẻ dị tật nếu mẹ nhiễm ở tuổi thai 13-14 tuần.
20% trẻ dị tật nếu mẹ nhiễm ở tuổi thai 15-16 tuần.
10% trẻ dị tật nếu nhiễm ở tuổi thai 17-20 tuần.
Rất hiếm gặp dị tật nếu mắc bệnh sau tuần lễ thứ 20 của thai kỳ.
Ảnh hưởng sự phát triển bào thai → thai chết lưu, sẩy thai, sinh non, trẻ mang dị tật bẩm sinh.
Dị tật bẩm sinh
Kết hợp nhiều dấu hiệu/triệu chứng (bảng trên).
Điếc bẩm sinh là thể đơn thuần phổ biến.
QUI TRÌNH CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ
Thực hiện xét nghiệm Rubella cho tất cả thai phụ đến khám thai lần đầu, tốt nhất khi thai < 8 tuần, chỉ thử thường qui tới tuổi thai ≤ 16 tuần (chung với xét nghiệm thường qui).
Không xét nghiệm Rubella cho những thai phụ có kháng thể an toàn từ trước khi có thai lần này.
IgM(+) dương tính giả.
Do tồn tại lâu, tái nhiễm.
Phản ứng chéo với B19, EBV.
Ái tính cao: nhiễm cũ, ái tính thấp: nhiễm mới.
Nhiễm nguyên phát: xử trí theo tư vấn và chọn lựa.
Không nhiễm: với XN huyết thanh âm tính thì xét nghiệm lại lúc thai 16 tuần, tùy kết quả, tư vấn phù hợp.
Đã có miễn dịch từ trước khi có thai: thường duy trì ổn định IgG.
Chẩn đoán nhiễm Rubella nguyên phát.
Xác định nhiễm Rubella nguyên phát ở tuổi thai nào.
Tư vấn cho thai phụ và gia đình về tác hại cho thai nhi.
Nếu CDTK
Có biên bản hội chẩn khoa.
Tư vấn nguy cơ của thủ thuật CDTK.
Có đơn xin bỏ thai theo mẫu.
Dặn tái khám sau bỏ thai, hoặc trước khi muốn có thai lại, tư vấn thời điểm có thể mang thai lại.
Nếu giữ thai: theo dõi thai kỳ, sơ sinh và trẻ đến 5 tuổi.
Wandinger K.P. et al. J Virol Methods 174 (2011) 85–93.
VPD Surveillance Manual, 4th edition, 2008, 1 – 11.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh