✴️ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư vú (P4)

Nội dung

THEO DÕI

Theo dõi trong quá trình điều trị

Đối với điều trị bổ trợ, tân bổ trợ: 

Khám lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, đánh giá chức năng gan thận trước mỗi đợt điều trị. 

Đánh giá tổng thể sau mỗi 3-4 đợt: khám lâm sàng, siêu âm ổ bụng, chụp Xquang ngực. Với điều trị tân bổ trợ có thể làm thêm siêu âm vú, chụp MRI vú.

Đánh giá chức năng tim (siêu âm tim...) 3 tháng/lần với các bệnh nhân đang điều trị kháng HER2. 

Khi bệnh nhân có bất thường, cần khám lâm sàng và làm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh y học hạt nhân phù hợp bất kể lúc nào trong quá trình điều trị.

Đối với điều trị bệnh tái phát, di căn:

Cần theo dõi, đánh giá bệnh nhân liên tục trong quá trình điều trị, thời điểm và phương thức đánh giá nên được cá thể hóa. Không có lịch trình chung cho việc đánh giá trong quá trình điều trị. Phương pháp đánh giá hợp lý như sau:

Khám lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, chức năng gan, thận trước mỗi đợt điều trị.

Làm nhắc lại chẩn đoán hình ảnh sau mỗi 2-4 đợt.

Xét nghiệm chất chỉ điểm u CA15-3, CA27-29, CEA trước mỗi đợt.

Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh y học hạt nhân được chỉ định tùy từng trường hợp cụ thể.

Theo dõi sau điều trị

Giai đoạn 0:

UTMB thể tiểu thùy tại chỗ: Khám lâm sàng 6-12 tháng/lần. Chụp X-quang tuyến vú hàng năm.

UTBM thể ống tại chỗ: khám lâm sàng 6-12 tháng/lần trong 5 năm, sau đó hàng năm. Chụp X-quang tuyến vú lần khám lại đầu tiên: 6-12 tháng, sau đó hàng năm.

Giai đoạn I-III:

Khám định kỳ 3-4 tháng/1 lần trong 2 năm đầu, 6 tháng/1 lần từ năm thứ 3 đến năm thứ 5, sau đó khám 1 năm/1 lần trong những năm tiếp theo.

Chụp X-quang vú và siêu âm vú bên bệnh (nếu điều trị bảo tồn) và vú đối bên 1 năm/lần.

Các bệnh nhân sử dụng tamoxifen: Khám phụ khoa kèm theo siêu âm phụ khoa 1 năm/lần nếu còn tử cung.

Các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men aromatase (AI) hoặc những bệnh nhân chưa mãn kinh nhưng mất kinh sau hoá trị cần được theo dõi mật độ xương.

Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh khác: CA15-3, CEA, lipid máu, siêu âm ổ bụng, chụp X-quang ngực, CLVT/MRI sọ não, ngực, bụng, tiểu khung, xạ hình xương, PET/CT...áp dụng tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Giai đoạn IV hoặc di căn, tái phát đã điều trị ổn định:

Khám lâm sàng 1-3 tháng/1 lần tùy theo từng trường hợp.

Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh được chỉ định tùy theo từng trường hợp cụ thể.

 

CÁC PHÁC ĐỒ, LIỆU TRÌNH ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA UNG THƯ VÚ

Điều trị nội tiết bổ trợ ung thư vú thể ống tại chỗ

Phụ nữ chưa mãn kinh và mãn kinh: Tamoxifen x 5 năm.

Phụ nữ đã mãn kinh: thuốc ức chế aromatase (aromatase inhibitor- AI) x 5 năm.

Điều trị nội tiết bổ trợ ung thư vú xâm nhập

Phụ nữ chưa mãn kinh:

Tamoxifen 5-10 năm ± cắt buồng trứng hoặc ức chế buồng trứng bằng chất đồng vận GnRH.

Tamoxifen 5 năm ± cắt buồng trứng hoặc ức chế buồng trứng bằng chất đồng vận GnRH. Sau đó nếu bệnh nhân mãn kinh có thể điều trị thêm 5 năm thuốc ức chế aromatase.

Hoặc ức chế aromatase 5 năm + cắt buồng trứng hoặc ức chế buồng trứng đồng thời bằng chất đồng vận GnRH.

Phụ nữ đã mãn kinh:

Ức chế aromatase 5-10 năm.

Hoặc ức chế aromatase 2-3 năm → tamoxifen cho tới khi đủ 5 năm điều trị nội tiết.

Hoặc tamoxifen 2-3 năm → ức chế aromatase cho tới khi đủ 5 năm hoặc dùng thêm 5 năm ức chế aromatase.

Hoặc tamoxifen 4,5-6 năm → ức chế aromatase 5 năm, hoặc cân nhắc kéo dài tamoxifen cho tới khi đủ 10 năm. 

Phụ nữ có chống chỉ định với thuốc ức chế aromatase, không dung nạp, từ chối hoặc không có điều kiện dùng thuốc ức chế aromatase, có thể dùng tamoxifen 510 năm.

Hóa trị và điều trị đích bổ trợ, tân bổ trợ ung thư vú xâm nhập

HER2 âm tính.

Các phác đồ ưu tiên.

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) liều dày → 4P (paclitaxel) liều dày (chu kỳ 2 tuần). Kèm theo thuốc kích thích dòng bạch cầu hạt (G-CSF) dự phòng nguyên phát.

Doxorubicin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 14 ngày x 4 chu kỳ. Theo sau:

Paclitaxel 175 mg/m2/tuần, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, chu kỳ 14 ngày x 4 chu kỳ.

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) liều dày → 12 tuần paclitaxel. Kèm theo G-CSF dự phòng nguyên phát khi dùng AC liều dày.

Doxorubicin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 14 ngày x 4 chu kỳ. Theo sau:

Paclitaxel 80mg/m2/tuần, truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, chu kỳ mỗi tuần x 12 tuần.

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) → 4P (paclitaxel), chu kỳ 3 tuần.

Doxorubicin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ. Theo sau:

Paclitaxel 175 mg/m2/tuần, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, chu kỳ 21ngày x 4 chu kỳ.

TC (docetaxel/cyclophosphamide). Kèm theo G-CSF dự phòng nguyên phát.

Doxetaxel 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ.

Các phác đồ khác 

AC (doxorubicin/cyclophosphamide) chu kỳ 3 tuần

Doxorubicin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày, điều trị 4-6 chu kỳ

AC (doxorubicin/cyclophosphamide) chu kỳ 2 tuần. Kèm theo G-CSF dự phòng nguyên phát.

Doxorubicin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 14 ngày, điều trị 4-6 chu kỳ

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) chu kỳ 2-3 tuần → 4D (docetaxel) chu kỳ.

3 tuần.

Doxorubicin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 14 hoặc 21 ngày x 4 chu kỳ. Theo sau:

Docetaxel 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ.

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) chu kỳ 3 tuần - 12 tuần paclitaxel

Doxorubicin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ. Theo sau:

Paclitaxel 80mg/m2/tuần, truyền tĩnh mạch 1 giờ, cho đến 12 tuần.

EC (epirubicin/cyclophosphamide).

Epirubicin 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 830mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 8 chu kỳ

4EC (epirubicin/cyclophosphamide) → 4D (Docetaxel).

Epirubicin 90mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ

Docetaxel 100 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ

FAC (5FU/doxorubicin/cyclophosphamide).

Fluorouracil 500 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 4 hoặc ngày 1, 8.

Doxorubicin 50 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 500 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 6 chu kỳ

4FAC (5FU/doxorubicin/cyclophosphamide) → 4P (paclitaxel).

Fluorouracil 500 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Doxorubicin 50 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 500 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ. Theo sau

Paclitaxel 225 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ

4FAC (5FU/doxorubicin/cyclophosphamide) → 12 tuần paclitaxel.

Fluorouracil 500 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Doxorubicin 50 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 500 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ

Paclitaxel 80mg/m2/tuần, truyền tĩnh mạch 1 giờ, cho đến 12 tuần.

FEC (5FU/epirubicin/cyclophosphamide) chu kỳ 3 tuần.

 Fluorouracil 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Epirubicin 90mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

3FEC (5FU/epirubicin/cyclophosphamide) → 3D (docetaxel).

Fluorouracil 500mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Epirubicin 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 500mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 3 chu kỳ. Theo sau:

Docetaxel 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 3 chu kỳ

4FEC (5FU/epirubicin/cyclophosphamide) → 4P (paclitaxel).

Fluorouracil 500mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1,3.

Epirubicin 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 500mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ. Theo sau:

Paclitaxel 225 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ.

4FEC (5FU/epirubicin/cyclophosphamide) → 8 tuần paclitaxel.

Fluorouracil 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Epirubicin 90mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ. Theo sau:

Paclitaxel 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 7 ngày x 8 chu kỳ.

TAC (docetaxel/doxorubicin/cyclophosphamide) chu kỳ 3 tuần. Kèm G-CSF dự phòng nguyên phát.

Doxorubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.

Docetaxel 75mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.

Cyclophosphamide 500mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày, điều trị 6 chu kỳ.

CAF (cyclophosphamide/doxorubicin/5FU).

Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Doxorubicin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.

Fluorouracil 600mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 28 ngày x 4 chu kỳ

CMF (cyclophosphamide/methotrexate/5FU).

Dưới 60 tuổi.

Cyclophosphamide 100mg/m2, uống, ngày 1-14.

Methotrexate 40mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1-8.

5-fluorouracil 600mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 8.

Chu kỳ 28 ngày, 6 chu kỳ.

Trên 60 tuổi.

Cyclophosphamide 100mg/m2, uống, ngày 1-14.

Methotrexate 30mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 8.

5-fluorouracil 400mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 8.

Chu kỳ 28 ngày, điều trị 6 đợt.

Paclitaxel + carboplatin hàng tuần.

Paclitaxel 80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1,8,15.

Carboplatin AUC 6, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ

Docetaxel + carboplatin.

Docetaxel 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Carboplatin AUC 6, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 4-6 chu kỳ

Paclitaxel đơn thuần x 12 tuần.

Paclitaxel 80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 mỗi tuần x 12 tuần.

Bệnh còn tồn tại trên mô bệnh học sau hóa trị tân bổ trợ có anthracyclin, taxane, alkyl hóa: 

Capecitabine 2.000-2500mg/m2, uống, ngày 1-14, chu kỳ 3 tuần x 6-8 chu kỳ.

HER2 dương tính.

Sử dụng hóa chất kết hợp kháng thể đơn dòng kháng HER2 như trastuzumab pertuzumab, T-DM1 trong các trường hợp ung thư vú có yếu tố phát triển biểu mô HER2 dương tính.

Trastuzumab (lịch truyền hàng tuần): Liều tải 4mg/kg, truyền tĩnh mạch trong 90 phút, chu kỳ 1. Sau đó 2mg/kg, truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút (nếu bệnh nhân dung nạp tốt với chu kỳ đầu tiên) hàng tuần đủ 1 năm.

Trastuzumab (lịch truyền mỗi 3 tuần): Liều tải 8mg/kg, truyền tĩnh mạch trong 90 phút chu kỳ 1 theo sau bởi 6mg/kg, truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút (nếu bệnh nhân dung nạp tốt với chu kỳ đầu tiên) các chu kỳ tiếp theo, chu kỳ 21 ngày đủ 1 năm.

Trastuzumab tiêm dưới da: liều cố định là 600mg không kể cân nặng của bệnh nhân, không cần liều tải, tiêm trong khoảng 2-5 phút, chu kỳ 21 ngày. Dạng dùng tiêm dưới da được phê chuẩn sử dụng trong các chỉ định tương tự như dạng truyền tĩnh mạch.

Pertuzumab: liều khởi đầu 840mg, truyền tĩnh mạch trong 60 phút đối với chu kỳ 1, tiếp theo liều 420mg, truyền tĩnh mạch 30-60 phút đối với các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ 21 ngày đủ 1 năm. Sử dụng chung với trastuzumab (Truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da) và hóa trị.

Các phác đồ ưu tiên

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) → 4P (paclitaxel) chu kỳ 2 tuần + trastuzumab. Kèm theo G-CSF dự phòng nguyên phát.

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) →4P (paclitaxel) chu kỳ 3 tuần + trastuzumab.

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) liều dày → 12 tuần paclitaxel + trastuzumab. Kèm theo G-CSF dự phòng nguyên phát khi dùng AC liều dày.

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) → 12 tuần paclitaxel + trastuzumab.

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) → 4P (paclitaxel) + trastuzumab + pertuzumab.

4AC (doxorubicin/cyclophosphamide) → 12 tuần paclitaxel + trastuzumab + pertuzumab.

Paclitaxel + trastuzumab.

TCH (docetaxel/carboplatin/trastuzumab). Kèm theo G-CSF dự phòng nguyên phát.

Doxetaxel 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Carboplatin AUC 6, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày x 6 chu kỳ. Kết hợp với Trastuzumab.

TCH (docetaxel/carboplatin/trastuzumab) + pertuzumab. Kèm theo G-CSF dự phòng nguyên phát.

 

Xem tiếp: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư vú (P5)

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top