NGUYÊN LÝ
Trong môi trường pH kiềm, các phân tử huyết sắc tố (hemoglobine) tích điện âm sẽ di chuyển về cực dương dưới tác dụng của dòng điện 1 chiều. Quá trình điện di sẽ làm phân tách chúng thành các thành phần khác nhau dựa trên điện tích của chúng.
CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp nghi ngờ bệnh lý huyết sắc tố
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Kỹ thuật viên và cử nhân được đào tạo thực hiện kỹ thuật;
Bác sĩ: đọc kết quả, đánh giá, kiểm tra chất lượng.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện
Máy điện di mao quản (ví dụ như máy Capilarys 2 hoặc máy Minicap của Sebia, Pháp);
Giá để mẫu (đi theo máy);
Máy ly tâm ống máu;
Que thủy tinh.
Găng tay, giấy thấm.
Hóa chất
Dung dịch đệm (đi theo máy);
Dung dịch rửa (đi theo máy);
Nước cất, hoá chất khử trùng Natri hypoclorite.
Bệnh phẩm
Là mẫu máu ngoại vi chống đông bằng EDTA.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy 2ml máu toàn phần vào ống có chứa chất chống đông EDTA, ghi rõ thông tin người bệnh: tên, tuổi, số giường, khoa phòng, đúng với thông tin trên phiếu chỉ định.
Mẫu máu dùng cho xét nghiệm có thể bảo quản 7 ngày ở nhiệt độ 2 - 8oC.
Khởi động máy điện di mao quản
Bật máy tính và máy máy điện di mao quản, chọn chương trình điều khiển máy điện di mao quản.
Chọn chương trình điện di hemoglobin trong phần mềm.
Đặt khay hóa chất điện di hemoglobin vào vị trí khay hóa chất trên máy điện di.
Đổ dịch trong bình nước thải; Lắp các bình dung dịch rửa và bình dung dịch đệm vào vị trí khay dịch rửa và khay dung dịch đệm.
Trong phần mềm điều khiển máy và phân tích mẫu, nhập thông tin bệnh nhân tương ứng với từng mẫu.
Chạy điện di
Đặt ống mẫu bệnh phẩm vào các vị trí trên giá nạp bệnh phẩm tương ứng với các vị trí phân tích đã quy định khi nhập thông tin bệnh nhân vào phần mềm.
Bấm nút phân tích trong phần mềm để máy tự động phân tích ghi nhận kết quả chạy máy.
Sau khi máy kết thúc phân tích, dùng phần mềm kiểm tra thông tin và kết quả tương ứng của từng bệnh nhân. Lựa chọn bệnh nhân cần in kết quả, bấm nút in để in kết quả của bệnh nhân đó.
Rửa máy
Thay thế bình dung dịch đệm bằng bằng bình nước cất để rửa máy.
Bấm nút rửa máy trên phần mềm để máy tự động rửa.
Tắt máy
Sau khi kết thúc quy trình rửa máy, tiến hành tắt phần mềm điều khiển máy, tắt máy tính và tắt máy điện di mao quản.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Sau khi phân tích máy sẽ cho ra kết quả là các loại hemoglobin phân tích được và tỷ lệ % của các hemoglobin (Hb) này. Bình thường thành phần huyết sắc tố ở người trưởng thành có: HbA1 (> 96%), HbA2(< = 4%). Ở trẻ em dưới 1 tuổi có thêm HbF (<1%). Khi có rối loạn tổng hợp hemoglobin có thể thấy tăng, giảm hoặc mất một vài thành phần huyết sắc tố bình thường; cũng có thể kết hợp với xuất hiện các thành phần huyết sắc tố mới (ví dụ HbH, HbE…).
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Sai sót mẫu bệnh phẩm: tên bệnh nhân trên giấy xét nghiệm và trên ống mẫu không thống nhất, mẫu bị đông, mẫu không ghi giờ lấy.
Xử trí: yêu cầu nơi đưa mẫu xác minh lại các thông tin cần thiết, nếu mẫu bị đông hoặc đã để quá lâu thì phải lấy lại mẫu bệnh phẩm.
Sai sót về hóa chất: khay hóa chất bị khô hoặc có bọt khí.
Xử trí: phải kiểm tra kỹ hóa chất trước khi chạy máy, nếu hóa chất không đủ phải thay khay hóa chất khác, nếu hóa chất trong khay có bọt phải loại hết bọt khí mới được dùng.
Sai sót do nhập vào máy không đúng thông tin về thứ tự bệnh nhân và thứ tự mẫu phân tích.
Xử trí: kiểm tra đối chiếu thông tin bệnh nhân và thứ thự mẫu phân tích trước khi chạy máy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SEBIA. 2006. Capillarys 2 instruction manual (Ref. 1222)
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh