ACTH hoặc corticotropin là một hormone peptide gồm 39 amino acid, được sản xuất bởi thùy trước tuyến yên. ACTH kích thích sự hình thành và sự bài tiết glucocorticoid (đặc biệt là cortisol) của vùng vỏ của tuyến thượng thận.
ACTH được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ điện hóa phát quang (ECLIA). Tổng thời gian phân tích một mẫu là 18 phút.
01 Cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh miễn dịch và 01 Kỹ thuật viên
Các máy có thể phân tích: Elecsys 1010, Elecsys 2010, Modular analytics e 170, cobas e 411, cobas e 601 và một số máy khác
Máy ly tâm
Tủ lạnh để bảo quản hóa chất và bảo quản QC, mẫu bệnh phẩm
Pipet các loại
Ống nghiệm, đầu côn xanh và vàng
Giá đựng ống nghiệm
Lọ 1 (M) - nắp trong: Streptavidin-coated microparticles, thể tích 6,5 mL: (có chứa Streptavidin - coated microparticles 0,72 mg/mL) và chất bảo quản.
Lọ 2 (R1) - nắp màu xám: nti-ACTH- b~biotin, thể tích 8 mL (có chứa Biotinylated monoclonal anti-ACTH antibody (mouse) 0. 3 mg/L); dung dịch đệm MES (2-morpholino-ethane sulfonic acid) 50 mmol/L, pH 6,2 và chất bảo quản.
Lọ 3 (R2)- nắp màu đen: nti-ACTH- b~Ru(bpy), thể tích 8 mL (có chứa Monoclonal anti- CTH antibody (mouse) gắn với phức hợp ruthenium 0. 3 mg/L)
Dung dịch đệm MES (2-morpholino-ethane sulfonic acid) 50 mmol/L, pH 6. 2 và chất bảo quản.
Thuốc thử được bảo quản ở nhiệt độ 2 - 80C, có thể ổn định đến thời hạn ghi trên hộp. Thuốc thử sau khi mở nắp bảo quản được 12 tuần ở 2-8oC. Nếu để trên máy (không tắt máy) có thể được 4 tuần.
Ống nghiệm
Găng tay
Bông, cồn sát trùng, bơm tiêm hoặc kim lây máu
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh về mục đích của xét nghiệm
Người bệnh cần phối hợp để lấy máu theo đúng yêu cầu về thời gian và số lượng
Có phiếu xét nghiệm ghi rõ yêu cầu xét nghiệm. Trên phiếu cần ghi rõ thời gian lấy mẫu trong ngày trên ống (mẫu 1, mẫu 2).
Mẫu máu được lấy vào ống chống đông EDTA. Mẫu được để vào khay đá, chuyển xuống PXN ngay. Khi tách huyết tương sử dụng ly tâm lạnh. Mẫu cần được phân tích ngay. Có thể ổn định 2h ở 220C. Nếu không phải lưu giữ ở nhiệt độ -200C (chỉ được để đông 1 lần).
Đảm bảo mẫu người bệnh, dung dịch chuẩn và QC phải ở nhiệt độ từ 22-250C trước khi phân tích
Dựng đường chuẩn
Phân tích QC: ở cả 3 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu
Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong vòng 2h
Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm
Đánh số (hoặc ID của người bệnh); chọn test và máy sẽ tự động phân tích.
Buổi sáng < 18 pmol/L (< 80 pg/mL)
Buổi chiều: < 11 pmol/L (<50 pg/mL)
pg/mL x 0. 2202 = pmol/L
pmol/L x 4. 541 = pg/mL
Kết quả có thể bị ảnh hưởng khi nồng độ bilirubin máu > 428 mmol/L (> 25 mg / dL); mẫu bị huyết tán nhưng Hb > 0,25 mmol/L (> 0,4 g/dL), Triglycerid máu > 1500 mg / dL), và biotin > 246 nmol/L (> 60 ng/mL); yếu tố dạng thấp (RF > 400 IU/mL.
Người bệnh đang điều trị liều cao biotin (> 5 mg/ngày), nên lấy mẫu máu cách xa thời gian uống thuốc lần cuối cùng ≥ 8giờ.
Các yếu tố |
Hậu quả |
Xử trí |
Người bệnh bị sang chấn (stress), hạ glucose máu, phụ nữ đang mang thai |
Có thể làm tăng kết quả |
Chú ý khi nhận định kết quả |
Các thuốc đang sử dụng: aminoglutethimide, amphetamines, estrogen, ethanol, insulin |
Có thể làm tăng kết quả |
Có thể ngừng thuốc trước khi có chỉ định xét nghiệm |
Thuốc thử, dung dịch chuẩn và dung dịch QC, bảo quản ở nhiệt độ không đúng quy định và bị bọt |
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm |
Bảo quản thuốc thử, dung dịch chuẩn, dung dịch QC ở đúng nhiệt độ quy định, Tránh gây bọt |
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh