NGUYÊN LÝ
Beta hCG được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. Beta hCG trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa 2 kháng thể: kháng thể đơn dòng kháng hCG từ chuột gắn biotin, kháng thể đơn dòng kháng hCG từ chuột được đánh dấu bằng ruthenium. Chất đánh dấu có khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ beta hCG có trong mẫu thử.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất
Máy móc: hệ thống máy miễn dịch E411, e170, e601, rchitect …
Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng. Bảo quản ở 2-80C được 12 tuần sau khi mở nắp, 8 tuần khi để trên máy phân tích
Các loại dung dịch hệ thống khác
Chuẩn
Control: ba mức
Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
Người bệnh: được giải thích trước khi thực hiện xét nghiệm, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng
Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên bác sỹ chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có)…
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin hoặc EDTA. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 3 ngày, ở -200C được 12 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm. Để tránh những ảnh hưởng đến kết quả, bệnh phẩm, chuẩn cũng như control phải được phân tích ngay trong vòng 2 giờ
Tiến hành kỹ thuật
Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường dung control 3 miền: thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu. - Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Bình thường: < 1mIU/mL
Tăng trong trường hợp:
Giảm trong trường hợp:
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.
Nguyên nhân |
Sai sót |
Xử trí |
Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin> 410 μmol/L, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng biotin |
Kết quả có thể thay đổi tăng hoặc giảm |
Điều trị tình trạng bệnh lý hoặc ngừng dùng thuốc rồi định lượng lại |
Nồng độ > dải đo (0,1-10000 mIU/mL) |
Sai lệch kết quả |
Pha loãng bệnh phẩm |
Nồng độ > 750000 mIU/mL |
Hiệu ứng hook effect |
Pha loãng bệnh phẩm |
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh