Cortisol là hormon chủ yếu của nhóm glucocorticoid được tiết ra bởi vỏ thượng thận. Cortisol tham gia điều hòa chuyển hóa carbohydrate, phân bố nước và điện giải. Ngoài ra còn có tác dụng ức chế miễn dịch và kháng viêm.
NGUYÊN LÝ
Định lượng Cortisol bằng kỹ thuật miễn dịch Vi hạt hóa phát quang CMIA (Chemiluminescent Microparticle Immuno Assay) với quy trình xét nghiệm để định lượng Cortisol trong huyết thanh, huyết tương hay nước tiểu. Cortisol trong mẫu thử kết hợp với kháng thể kháng Cortisol được phủ trên vi hạt thuận từ theo phản ứng kết hợp kháng nguyên - kháng thể. Sau khi ủ, cortisol ghi dấu arcidinium cho thêm vào phản ứng, nó sẽ gắn kết cạnh tranh trên hỗn hợp kháng thể kháng cortisol đã phủ trên vi hạt thuận từ. Sau khi ủ lần hai vi hạt được rửa sạch, thêm dung dịch kích hoạt (Trigger) vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng (RLUs). Hàm lượng Cortisol trong mẫu tương quan nghịch với RLUs sẽ được bộ phận quang học trong máy ARCHITECT phát hiện.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ và cử nhân xét nghiệm được đào tạo vận hành máy Architect.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện:
Máy Architect ir1000.
Ống nghiệm (EDTA, sodium citrate), ống nghiệm không có chất chống đông, chai đựng nước tiểu, bơm tiêm 5ml, cồn sát trùng.
Hóa chất: Bộ thuốc thử 100 / 500 Test ARCHITECT Cortisol.
Các vi hạt: 1 chai (6,6 mL chai 100 test/27,0 mL chai 500 test) Các vi hạt phủ kháng thể kháng Cortisol (từ chuột, đơn dòng) trong dung dịch đệm TRIS/BIS-TRIS với chất ổn định protein (bò).
Chất kết hợp: 1 chai (5,9 mL chai 100 test/26,3 mL chai 500 test) Chất kết hợp Cortisol được đánh dấu acridinium trong dung dịch đệm citrat với chất ổn định surfactant.
Người bệnh
Người bệnh nghi bị rối loạn tuyến thượng thận.
Người bệnh đang điều trị thuốc Corticoid.
Phiếu xét nghiệm
Theo mẫu quy định của bệnh viện và của Bộ Y tế.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Loại mẫu:
Huyết thanh, huyết tương (potassium EDTA, sodium citrate).
Nước tiểu đựng trong chai sạch chưa sử dụng. Không đòi hỏi phải có chất bảo quản, song có thể dùng 10g acid Boric trong 1 lít nước tiểu.
Điều kiện mẫu:
Không sử dụng các mẫu sau: bị bất hoạt do nhiệt, bị tán huyết, thấy nhiễm khuẩn bằng mắt thường, mẫu lấy từ tử thi hay các dịch cơ thể khác.
Để có kết quả xác thực: mẫu huyết thanh và huyết tương không nên có fibrin, hồng cầu hay các vật thể lạ khác. Khi lấy mẫu lưu ý phải ghi rõ thời gian lấy.
Để có kết quả tối ưu, cần kiểm tra bọt khí trong mẫu bằng mắt. Loại bỏ bọt khí trước khi xét nghiệm. Mỗi xét nghiệm dùng một que riêng để tránh nhiễm chéo.
Bảo quản:
Nếu xét nghiệm được thực hiện sau 8 giờ, tách huyết tương hay huyết thanh ra khỏi cục máu đông mẫu có thể được bảo quản 14 ngày ở nhiệt độ 2-8°C. Nước tiểu bảo quản 14 ngày ở nhiệt độ 2-8°C.
Huyết thanh, huyết tương hay nước tiểu bảo quản 30 ngày đông lạnh ở ≤ -10°C.
Tiến hành kỹ thuật
Lắc đảo ngược chai vi hạt 30 lần để phân tán các vi hạt có thể bị lắng trong quá trình vận chuyển. Nạp Bộ thuốc thử ARCHITECT Cortisol vào máy Architect.
Kiểm tra để chắc rằng có đủ tất cả thuốc thử cần thiết cho xét nghiệm.
Đảm bảo rằng các chai thuốc thử đã mở nắp đều có màng ngăn đậy.
Tiến hành hiệu chuẩn nếu cần.
Chuẩn bị mẫu chuẩn và mẫu kiểm tra chất lượng.
Lắc trộn chai đựng mẫu chuẩn (Calibrator) và mẫu kiểm tra chất lượng (Control) CORTISOL ARCHITECT nhẹ nhàng trước khi sử dụng.
Yêu cầu chai đựng mẫu chuẩn và mẫu kiểm tra chất lượng Cortisol phải giữ theo chiều thẳng đứng và nhỏ 5 giọt mẫu chuẩn hay 150µL cho mỗi mẫu chứng vào từng cup đựng mẫu tương ứng.
Nạp mẫu và nhấn nút RUN.
Quy trình pha loãng mẫu:
Mẫu với giá trị Cortisol > 1620 nmol/L có thể pha loãng theo quy trình pha loãng tự động với tỷ lệ 1:2. Máy sẽ sử dụng hệ số pha loãng này để tự động tính nồng độ mẫu trước khi pha loãng và báo cáo kết quả.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Cortisol là hormon glucocorticoid chủ yếu được tiết ra bởi vỏ thượng thận. Chức năng sinh lý của Cortisol là điều hòa đường, điện giải và nước. Cortisol có tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch. Nồng độ Cortisol cao nhất vào buổi sáng và giảm còn một nửa vào buổi tối. Có thai và điều trị estrogen hoặc bị stress sẽ làm tăng nồng độ Cortisol.
Định lượng Cortisol giúp đánh giá chức năng tuyến thượng thận.
Giá trị tham khảo
Huyết thanh (Huyết tương)
Thời gian |
Giá trị (µg/dL) |
Giá trị (nmol/L) |
Trước 10 giờ sáng |
3,7 – 19,4 |
101,2 – 535,7 |
Sau 5 giờ chiều |
2,9 – 17,3 |
79,0 – 477,8 |
Bệnh lý
Tăng nồng độ Cortisol:
U biểu mô tuyến thượng thận.
Bệnh Cushing, hội chứng Cushing.
Bỏng, sản giật, tăng huyết áp, stress.
Giảm nồng độ Cortisol:
Bệnh Addison.
Suy thượng thận.
Hạ đường huyết.
Suy chức năng tuyến giáp.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Mẫu máu từ người bệnh có điều trị heparin có thể bị đông máu từng phần và sự xuất hiện của fibrin có thể dẫn đến sai số. Để tránh trường hợp này, nên lấy máu trước khi dùng liệu pháp heparin.
Nếu mẫu được ly tâm trước khi quá trình hình thành cục máu đông kết thúc hoàn toàn thì sự hiện diện của fibrin có thể gây ra sai số trong kết quả.
Đối với những mẫu mới rã đông khuyến cáo chuyển mẫu sang ống ly tâm và ly tâm ≥ 10. 000 RCF (Relative Centrifugal Force) trong 10 phút trước khi xét nghiệm. Sau đó hút phần dịch trong sang cup đựng mẫu để chạy xét nghiệm.
Các mẫu xét nghiệm đã ly tâm có màng lipid ở trên cùng phải được hút vào cup chứa mẫu. Lưu ý chỉ chuyển phần dịch trong không được lẫn lipid.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh