NGUYÊN LÝ
Nồng độ IGFBP-3 được xác định dựa trên phép phân tích miễn dịch hóa phát quang đánh dấu enzym ( Enzyme-labeled chemiluminescent immunoassay).
Quy trình phản ứng: Mẫu của người bệnh và thuốc thử sẽ được ủ cùng với hạt bead trong vòng 30 phút. Suốt thời gian này, IGFBP-3 trong mẫu sẽ liên kết với kháng thể đơn dòng kháng IGFBP-3 có trong thuốc thử và trên hạt bead để tạo nên phức hợp Sandwich: Kháng thể-Kháng nguyên-Kháng thể. Những thành phần không liên kết sẽ được rửa ly tâm để loại bỏ. Cuối cùng, cơ chất hóa phát quang được thêm vào tube phản ứng để tạo tín hiệu nhờ sự xúc tác của enzym ALP, tín hiệu thu được sẽ tỷ lệ thuận với lượng enzym ALP (có trong thuốc thử) gắn với kháng thể 2, hay tỷ lệ thuận với lượng IGFBP-3 có trong mẫu.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: Bác sỹ, cử nhân được đào tạo sử dụng máy Immulite 2000.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện: Hệ thống máy phân tích Immulite 2000 của hãng SIEMENS
Hóa chất
Pha rắn: Hộp chứa hạt bead IGFBP-3
Pha lỏng: Hộp chứa thuốc thử IGFBP-3
Các dung dịch hiệu chuẩn ( djustor) IGFBP-3:
Dung dịch hòa loãng mẫu: dùng để hòa loãng mẫu và control
Các thành phần không được cung cấp kèm theo Kit:
Lưu ý:
Người bệnh:
Người bệnh có dấu hiệu bất thường tuyến yên hoặc rối loạn trong sản xuất hormon tăng trưởng (GH – Growth hormone). Không nhất thiết yêu cầu người bệnh nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm: theo mẫu quy định của Bệnh viện và của Bộ Y tế, phải điền đầy đủ thông tin người bệnh…
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Mẫu phân tích: Huyết thanh hoặc huyết tương có chất chống đông heparin.
Xử lý mẫu:
Thể tích mẫu cần thiết: 5 µl huyết thanh hoặc huyết tương.
Bảo quản: 24 giờ ở 2 – 8oC hoặc ở nhiệt độ phòng 22oC, 12 tháng ở -25oC.
Hệ số pha loãng mẫu tự động: 100
Tiến hành kỹ thuật
Quy trình phân tích
Để có kết quả tối ưu, cần tuân thủ các bước của quy trình bảo trì theo sách hướng dẫn IMMULITE 2000. Bao gồm: chuẩn bị, cài đặt, hòa loãng, hiệu chỉnh đường chuẩn ( djustment), chạy kiểm tra chất lượng và phân tích.
Chu kỳ hiệu chỉnh lại đường chuẩn ( djustment) được khuyến cáo là 2 tuần, hoặc khi chạy kiểm tra chất lượng không đạt, hoặc khi thay Lot hóa chất mới.
Chạy kiểm tra chất lượng ít nhất là 2 mức (thấp và cao)
Chu kỳ ủ: 1 x 30 phút
Thời gian có kết quả đầu tiên: 35 phút
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Hiển thị kết quả
Đơn vị đo: µg/mL
Hệ số chuyển đổi đơn vị:
µg/mL × 1 → mg/L
µg/mL × 34,78 → nmol/L
Giới hạn đo: 0,1 - 16 µg/mL
Độ nhạy: 0,1 µg/mL
Giá trị tham khảo
Trẻ sơ sinh:
Từ 1 đến 7 ngày: 0,7 µg/mL
Từ 8 đến 15 ngày: Trung vị 0,9 µg/mL (giới hạn 95%: 0,5 -1,4 µg/mL)
Đối tượng khác:
Mỗi Phòng thí nghiệm nên thiết lập một giá trị tham khảo riêng.
Đánh giá
Nồng độ IGFBP-3 chịu ảnh hưởng bởi GH, do đó rất hữu ích trong việc đánh giá sự tiết của GH, đồng thời đánh giá các rối loạn tăng trưởng: Nồng độ thấp của IGFBP-3 thường liên quan đến sự thiếu hụt GH. Ngược lại, sự tăng nồng độ IGFBP-3 là do sự sản xuất quá mức của GH.
Ngoài GH, nồng độ IGFBP-3 còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như:
SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Hạn chế của phương pháp
Các kháng thể không đồng nhất trong huyết thanh người có thể phản ứng với các Ig trong thuốc thử gây nhiễu kết quả phân tích
Những người bệnh thường xuyên tiếp xúc với động vật hoặc các sản phẩm từ huyết thanh động vật cũng có thể gây nhiễu kết quả phân tích
Sử dụng kết quả phân tích với mục đích chẩn đoán, cần kết hợp với các triệu chứng lâm sàng và tiền sử bệnh của người bệnh.
Yếu tố gây nhiễu
Hiệu ứng High-dose Hook: >340 µg/mL
Các mẫu huyết thanh có nồng độ T-Bilirubin > 200 mg/L (342 µmol/L), hoặc nồng độ Hb > 550 mg/dL, hoặc nồng độ TG > 3000 mg/dL (33,9 mmol/L) có thể ảnh hưởng đến kết quả. Do đó, không sử dụng các mẫu này để phân tích
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh