✴️ Định lượng nồng độ Ethanol (cồn) trong máu

Nguồn gốc và thải trừ:

   Ethanol (công thức hóa học: C2H5OH) là thành phần có trong các đồ uống có cồn. Ethanol là chất lỏng không màu trong suốt, dễ bay hơi, có mùi đặc trưng và vị cay. Khi uống vào cơ thể, khoảng 20% ethanol được hấp thu ở dạ dày và 80% hấp thu ở ruột non. Ethanol được hấp thu từ ruột sẽ theo tĩnh mạch cửa đến gan. Tại đây, 90% ethanol được chuyển hóa, một phần nhỏ được bài tiết nguyên dạng qua mồ hôi, hơi thở và nước tiểu. Ethanol được chuyển hóa chủ yếu bởi ADH ở bào tương của tế bào gan tạo thành acetaldehyde.

    Ethanol gây độc trên hầu hết các hệ cơ quan, một số triệu chứng nhiễm độc có liên quan đến tác dụng của chất chuyển hóa acetaldehyde. Việc lạm dụng rượu có khả năng gây tổn thương các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là gan, dạ dày, thực quản, ruột, tụy và não bộ.

    Nồng độ Ethanol trong máu tiến triển theo thời gian: tăng rất cao sau 1 h và được thải trừ sau 4 - 5h. Trong trường hợp có suy gan: nồng độ Ethanol trong máu tăng cao hơn và nồng độ này giảm xuống chậm hơn bình thường.

Nồng độ Ethanol trong máu xuất hiện chậm hơn và ở mức tăng thấp hơn khi hấp thụ rượu xảy ra trong và sau bữa ăn, hay khi hấp thu rượu cùng với đường.

Các xét nghiệm khác như công thức máu, nồng độ glucose máu và điện giải đổ thường được chì định thực hiện cùng với xét nghiệm định lượng nồng độ Ethanol trong máu do một số tình trạng lâm sàng liên quan với các rối loạn nói trên, cũng có thể gây các triệu chứng tương tự như triệu chứng ngộ độc rượu.

Bản chất của chất của xét nghiệm

Định lượng Ethanol ( cồn ) trong huyết tương.

 Etahnol được định lượng theo phương pháp động học enzym.

                                               ADH

Ethanol + NAD    ----------------------------------->     acetaldehyde + NADH + H+

 

 Ethanol  và  NAD  được  chuyển  đổi  thành  acetaldehyd  và  NADH  bởi  ADH (alcoldehydrogenase). Các NADH được hình thành trong quá trình phản ứng làm thay đổi độ hấp thụ, nồng độ ethanol được đo ở bước sóng 340nm.

Ethanol máu tăng cao trong các trường hợp:

Nguyên nhân chính thường gặp: uống rượu, bia, trong các đồ uống, thuốc chứa cồn.

Xét nghiệm xác định nồng độ cồn trong máu thường được thực hiện như một phần của biên bản điều tra pháp y liên quan với tai nạn giao thông.

Chỉ định xét nghiệm:

- Chẩn đoán: giúp chẩn đoán các bệnh lý cấp tính liên quan với ngộ độc rượu cấp.

- Bằng chứng pháp lý: đối với người gây ra tai nạn giao thông khi lái xe.

 Trị số tham chiếu bình thường trong máu:

- Bình thường nồng độ Ethanol trong máu nằm trong khoảng: 0 – 8,1mg/dL

-  Hôn mê do ngộ độc rượu có thể xảy ra khi nồng độ Ethanol trong máu > 250mg/dL (tình trạng này có thể đi kèm với hạ đường máu, hay nhiễm toan ceton do rượu).

- Tử vong có thể xảy ra khi nồng độ Ethanol trong máu đạt tới ngưỡng 500mg/dL.

Cách lấy mẫu và chuẩn bị bệnh nhân:

- Mẫu máu lấy khoảng 2ml, chống đông bằng lithiheparin hoặc EDTA. Mẫu bệnh phẩm cần bảo quản kín tránh bay hơi làm giảm nồng độ Ethanol.

- Thời gian làm xét nghiệm mất 1 giờ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top