Vậy để hiểu thêm về xét nghiệm này, trước tiên cần phải hiểu một số khái niệm cơ bản:
Máu của con người có 2 thành phần cơ bản là: huyết cầu bao gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Phần thứ hai là huyết tương. Huyết tương là chất lỏng có màu nhạt, nó chứa 91% nước, 7% protein (albumin, globulin, prothrombin, fibrinogen). Huyết tương chứa một số muối hòa tan (natriclorua, bicacbonate, phosphate...). Huyết tương là nơi hoà tan các chất dinh dưỡng, các chất khi để vận chuyển từ nơi này đến nơi kia của cơ thể. Huyết thanh là huyết tương đã loại chất chống đông.
Protein hay còn gọi là chất đạm, là những phân tử sinh học hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch các acid amin, liên kết với nhau bởi liên kết peptid. Các protein khác nhau chủ yếu do về trình tự các acid amin khác nhau, trình tự này do các nucleotide của gen quy định. Protein có một số vai trò như:
Quá nhiều hoặc quá ít protein đều có thể gây ra vấn đề. 5 nhóm protein thường được xem xét trong quá trình kiểm tra SPEP là:
Điện di là một kỹ thuật xét nghiệm được sử dụng để tách các nhóm protein trong huyết thanh. Điều này cho phép chúng ta có thể đo lường và phân tích từng chất riêng lẻ. Với phương pháp này, huyết thanh được đặt trong một loại gel đặc biệt tiếp xúc với dòng điện khiến cho các loại protein khác nhau di chuyển và nhóm lại với nhau.
Bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm này nếu bạn đang gặp các triệu chứng của tình trạng ảnh hưởng đến các protein trong huyết thanh. Các triệu chứng này có thể bao gồm các vấn đề như:
Một số tình trạng, bệnh lý có thể gây ra các triệu chứng này là:
Bảng sau đây cho biết kết quả bình thường đối với xét nghiệm SPEP. Các giá trị này có thể thay đổi đôi chút tùy theo từng cơ sở y tế.
Loại protein |
Chỉ số bình thường (gam/decilit) |
Albumin |
3,8–5,0 |
Alpha-1 globulin |
0,1–0,3 |
Alpha-2 globulin |
0,6–1,0 |
Beta globulin |
0,7–1,4 |
Gamma globulin |
0,7–1,6 |
Các protein khác nhau trong cơ thể thực hiện các chức năng khác nhau. Điều này có nghĩa là mức độ cao hoặc thấp của 5 loại protein được kiểm tra trong quá trình xét nghiệm có thể là dấu hiệu chỉ ra các bệnh khác nhau. Tuy nhiên, nên nhớ xét nghiệm này chỉ mang tính định hướng, cần phải kết hợp thêm thăm khám lâm sàng và các kỹ thuật chẩn đoán khác để có được kết quả chính xác.
Kết quả |
Gợi ý tình trạng |
Mức cao hơn bình thường |
Mất nước |
Mức thấp hơn bình thường |
Bệnh thận hoặc gan, hay các tình trạng liên quan đến viêm nhiễm, dinh dưỡng kém |
Kết quả |
Gợi ý tình trạng |
Mức cao hơn bình thường |
Bệnh dẫn đến viêm (tình trạng viêm có thể mãn tính hoặc cấp tính) |
Mức thấp hơn bình thường |
Bệnh gan, khí phế thũng bẩm sinh (hiếm gặp) |
Kết quả |
Gợi ý tình trạng |
Mức cao hơn bình thường |
Bệnh thận, bệnh dẫn đến viêm (tình trạng viêm có thể mãn tính hoặc cấp tính) |
Mức thấp hơn bình thường |
Bệnh gan, dinh dưỡng kém, phá vỡ các tế bào hồng cầu |
Kết quả |
Gợi ý tình trạng |
Mức cao hơn bình thường |
Thiếu máu, đa u tủy, cholesterol cao |
Mức thấp hơn bình thường |
Dinh dưỡng kém, xơ gan |
Kết quả |
Gợi ý tình trạng |
Mức cao hơn bình thường |
Viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng, xơ gan, bệnh viêm, đa u tủy, ung thư hạch |
Mức thấp hơn bình thường |
Rối loạn và suy giảm miễn dịch |
Không phải lúc nào cũng rõ ràng mức độ protein cao hay thấp trong huyết thanh sẽ chỉ ra một tình trạng, bệnh lý. Bác sĩ có thể sử dụng kết quả này kết hợp với các thăm khám khác để chẩn đoán hoặc quyết định một quá trình điều trị. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm khác để có thể giúp bác sĩ quyết định các liệu pháp và hiệu quả của việc điều trị.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh