✴️ Biện chứng luận trị chứng tý

Nội dung

KHÁI NIỆM

Chứng tý là chứng kinh mạch bị bế tắc (tý là bế tắc) do ngoại tà xâm phạm làm khí huyết vận hành trong kinh mạch bị trở ngại gây cho bì phu cân cốt, cơ nhục, khớp xương đau nhức, bệnh nặng thì khớp sưng nóng, cử động khó khăn.

 

NGUYÊN NHÂN

Nguyên khí hư yếu.

Phong hàn thấp thừa cơ xâm nhập vào kinh lạc làm bế tắc khí huyết trong kinh lạc. Phong hàn thấp tà uất lâu hoá nhiệt, hoặc kinh lạc tích nhiệt lại có phong hàn thấp tà xâm nhập mà gây nên phong thấp nhiệt.

 

PHÂN LOẠI

Có 5 chứng tý: cân tý, cốt tý, cơ nhục tý, mạch tý, bì tý.

Bệnh có liên quan theo mùa:

Mùa đông bị bệnh thường là cốt tý.

Mùa xuân bị bệnh thường là cân tý.

Mùa hạ bị bệnh thường là mạch tý.

Mùa trưởng hạ bị bệnh thường là cơ tý.

Mùa thu bị bệnh thường là bì tý.

Bệnh liên quan đến các tạng:

Nếu cốt tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào thận.

Nếu cân tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào can.

Nếu mạch tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào tâm.

Nếu nhục tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào tỳ.

Nếu bì tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào phế.

Người ta có thể phân loại tổng quát theo nguyên nhân gây bệnh thì chia làm hai loại:

Phong hàn thấp tý.

Phong thấp nhiệt tý.

Trong đó tùy theo nguyên nhân của tà khí nào là chủ yếu mà chia thành các thể nhỏ như:

Phong là chủ yếu gọi là phong tý hay hành tý.

Hàn là chủ yếu gọi là hàn tý hay thống tý.

Thấp là chủ yếu gọi là thấp tý hay trước tý.

Đối chiếu với Y học hiện đại thì các bệnh thấp khớp cấp, viêm khớp dạng thấp, goutte (thống phong), viêm cột sống dính khớp, đau nhức cơ khớp đều nằm trong phạm vi chứng tý.

 

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ

Lâm sàng biện chứng luận trị thường dùng phân loại là hai thể chính:

Phong hàn thấp tý.

Phong thấp nhiệt tý.

Phong hàn thấp tý:

Triệu chứng:

Đau ê ẩm các khớp ngón tay, ngón chân, cổ tay, cổ chân, khuỷu, gối và các khớp khác liên quan đến mùa, khi thay đổi thời tiết đau tăng thường thể này không sưng nóng đỏ.

Nếu sợ gió, đau di chuyển là phong thắng gọi là phong tý hay hành tý.

Nếu đau tại chỗ, sợ lạnh, gặp nóng dễ chịu là hàn thắng gọi là hàn tý hay thống tý.

Nếu đau các khớp với tính chất nặng nề, vận động khó khăn là thấp thắng gọi là thấp tý hay trước tý.

Phương pháp điều trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.

Phương thuốc chung: quyên tý thang.

Khương hoạt 8g, phòng phong 8g, đương qui 16g, xích thược 12g, hoàng kỳ 16g, khương hoàng 12g, cam thảo 4g, sinh khương 5 lát.

Nếu phong thắng (hành tý) dùng bài: phòng phong thang:

Phòng phong 12g, cát căn 8g, khương hoạt 8g, quế chi 6g, tần giao 8g, đương qui 12g, hạnh nhân 8g, cam thảo 6g, xích thược 12g, sinh khương 5 lát.

Nếu hàn thắng dùng bài ngũ tích tán:

Bạch chỉ 120g, quế chi 120g, can khương 160g, ma hoàng 240g, thương truật 560g, cát cánh 408g, đương qui 120g, xích thược 120g, phục linh 120g, chỉ xác 240g, bán hạ 120g, trần bì 240g, chích thảo 120g, hậu phác 160g.

Hậu phác, quế chi tán thô để riêng, các vị khác tán thô sao nhỏ lửa đến khi vàng nguội, sau đó cho bột quế và hậu phác trộn đều. Mỗi lần dùng 12 - 20g cho vào 200ml nước đun sôi cho thêm 3 lát gừng uống lúc còn nóng.

Nếu thấp thắng (trước tý) dùng bài trừ thấp quyên tý thang:

Trạch tả 12g, trần bì 8g, phục linh 12g, thương truật 8g, phòng kỷ 12g, ý dĩ nhân 20g.

Hoặc dùng bài hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang:

Hoàng kỳ 120g, quế chi 120g, thược dược 120g, sinh khương 240g, đại táo 12 quả. Sắc uống, dùng tốt cho thể thấp mà cơ nhục tê dại, giảm cảm giác.

Nếu phong hàn thấp tý kèm huyết hư mà pháp điều trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh lạc, bổ ích can thận:

Bài thuốc: độc hoạt tang ký sinh thang.

Độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, tần giao 12g, ngưu tất 20g, quế chi 8g, tế tân 4g, đỗ trọng 12g, phòng phong 12g, đẳng sâm 12g, phục linh 12g, c am thảo 8g, xuyên khung 12g, đương qui 12g, thục địa 20g, bạch thược 12g; sắc uống.

Nếu kiêm khí huyết đều hư dùng bài tam tý thang.

Độc hoạt 12g, phòng phong 12g, tần giao 12g, tế tân 4g, ngưu tất 12g, nhục quế 4g, đỗ trọng 12g, tục đoạn 12g, hoàng kỳ 12g, đẳng sâm 12g, bạch linh 12g, bạch thược 12g, sinh địa 8g, xuyên khung 10g, đương qui 12g, cam thảo 8g.

Phong thấp nhiệt tý:

Triệu chứng: một hoặc nhiều khớp sưng, nóng, đỏ, đau, vận động đau, lạnh dễ chịu, sốt, khát, bồn chồn, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt sác.

Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, sơ phong thông lạc.

Phương thuốc: bạch hổ quế chi thang gia vị.

Thạch cao 30g, tri mẫu 8g, quế chi 8g, cam thảo 6g, ngạnh mễ 6g gia kim ngân hoa 20g, uy linh tiên 12g, hoàng bá 12g, tang chi 20g, đơn bì 12g.

Nếu tân dịch hao tổn gia sinh địa 12g, huyền sâm 12g, mạch môn 20g.

Nếu vị âm kém gia thạch hộc 12g, thiên hoa phấn 12g, mạch môn 20g, tri mẫu 12g.

Nếu thấp nhiệt hạ tiêu gia: thương truật 12g, hoàng bá 12g.

Nếu đang ở dạng phong hàn thấp tý (không sưng nóng) chuyển sang đau sưng khớp, rêu lưỡi vàng là tà hoá nhiệt dùng bài: quế chi thược dược chi mẫu thang. Quế chi 8g, cam thảo 8g, bạch truật 12g, phòng phong 12g, sinh khương 8g, thược dược 12g, ma hoàng 8g, tri mẫu 12g, phụ tử chế 8g; sắc uống. Tác dụng của bài thuốc: giải biểu hàn kèm thanh tý nhiệt, thông lạc.

 

ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU

Huyệt chung cho các thể:

Phong trì, phong môn (khu phong).

Túc tam lý (tam âm giao) trừ thấp.

Huyết hải, can du (hoạt huyết).

Huyệt tương ứng vùng khớp đau:

Kiên ngung,  kiên trinh (khớp vai).

Khúc trì, giản sử, dương khê (chi trên).

Hoàn khiêu, uỷ trung, trật biên, độc tỵ (chi dưới).

Bát phong, bát tà (bàn tay, bàn chân).

Giáp tích và các du huyệt tương ứng cột sống.

Sử dụng điện châm, hào châm trong các thể phong hàn thấp nhiệt.

Sử dụng cứu và ôn châm trong các thể phong hàn thấp.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top