Tên tiếng Việt: Cỏ xước, Hà ngù, Ngưu tất nam, Thín hồng mía (Dao), Nhả khoanh ngù (Tày), Co nhả lìn ngù (Thái)
Tên khoa học: Achyranthes aspera L.
Tên đồng nghĩa: A. aspera var. rubro - fusca Wight,
Họ: Amaranthaceae (Rau dền)
Công dụng: Lợi tiểu, tê thấp, chống co giật, sốt, sốt rét, cảm mạo, sổ mũi, lỵ, viêm màng tai, quai bị, viêm thận phù thũng, đái rắt, đái buốt, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, đòn ngã tổn thương.
A. Mô tả:
B. Bộ phận dùng:
Toàn cây, chủ yếu là rễ – Radix Achyranthi Asperae.
C. Nơi sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi trên các bãi cỏ, ven đường đi, bờ bụi. Cũng được trồng bằng hạt. Thu hái cây quanh năm chủ yếu vào mùa hè thu, rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
D. Thành phần hóa học:
Cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin C.
Trong rễ có acid oleanolic (sapogenin).
Hạt chứa hentriacontane và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%.
E. Tính vị, tác dụng:
Cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu.
Người ta đã biết là chất saponin trong rễ có tác dụng phá huyết và làm vón albumin. Cỏ xước còn có tác dụng chống viêm tốt ở cả giai đoạn mạn tính và cấp tính. Ở Ấn Ðộ người ta cho rằng cây có tính lọc máu, lợi tiểu, nước sắc rễ làm săn da, hạt gây nôn.
F. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Ngọn và lá non vò kỹ, thái nhỏ, chần qua nước sôi, có thể xào hay nấu canh. Còn rễ cây và các bộ phận khác được dùng trị:
Ở Ấn Ðộ người ta dùng toàn cây trị bệnh phù, bệnh trĩ, nhọt, phát ban da, đau bụng và rắn cắn. Rễ được dùng sắc để thu liễm. Hạt được dùng trong chứng sợ nước.
Ðơn thuốc:
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh