ĐIỀU TRỊ MẮT ĐỎ SƯNG ĐAU, VIÊM KẾT MẠC CẤP TÍNH (BẠO PHÁT HOẢ NHÃN).
Thuốc:
Bài 1: dương đề thảo (diệp hạ hồng, cây rau má, lá rau muống, cuống rau răm ) 60 - 100g dùng tươi rửa sạch bỏ rễ, lọc kỹ, tẩm gạc đắp lên mắt mỗi ngày từ 2 - 3 lần cho đến khi khỏi. Có thể đem sắc uống ngày 1 thang chia ngày 2 lần, mỗi lần 200ml.
Bài 2: dương đề thảo 4g, hạn liên thảo 4g, diệp hạ châu 8g, rau má 4g. Tất cả rửa sạch giã nát trộn thêm nước sắc vỏ Đại, lượng thích hợp đắp lên mắt trước khi đi ngủ, đắp ngày 1 lần cho đến khi khỏi, bài thuốc còn có thể điều trị loét giác mạc.
Bài 3: tang diệp (lá dâu) 12g, cúc hoa dại 16g, mộc tặc 40g, thảo quyết minh 20g, kim ngân hoa đằng 30g. Mỗi ngày 1 thang: cho 600ml sắc còn 300ml chia 2 lần uống.
Châm cứu:
Huyệt chính: hợp cốc, thái dương, thái xung.
Huyệt phối hợp: đầu duy, dương bạch, dương lăng tuyền, hào châm hoặc điện châm, ngày 1 - 2 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
CHẮP LẸO MẮT.
Thuốc: xích thược 20g, thanh đại diệp 15g, hà thủ ô 20g, bạch đầu ông 2g, kim ngân hoa 20g, hoàng liên 8g, hạ khô thảo 30g.
Châm:
Huyệt chính: phế du, tỳ du, can du.
Huyệt phối hợp: hợp cốc, ngoại quan, thái xung, túc tam lý, dương lăng tuyền.
Huyệt tại chỗ: dương bạch, đầu duy xuyên thái dương; thừa khấp xuyên nghênh hương.
VIÊM THỊ THẦN KINH GIẢM THỊ LỰC.
Thuốc: bài thuốc trên thêm cát cánh, huyền sâm, hoàng kỳ, ngũ vị tử, đan sâm, xương bồ , cát sâm. Nếu có táo bón thêm kỷ tử, cúc hoa, cỏ lưỡi rắn.
Châm:
Huyệt chính: dương bạch xuyên ngư yêu; đầu duy xuyên thái dương.
Huyệt phối hợp: thái xung, dương lăng tuyền, can du, tâm du.
Huyệt tại chỗ: huyệt tăng minh 1,2,3,4 (những huyệt này phải châm ở những nơi có chuyên khoa sâu).
CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG.
Thuốc: cỏ lưỡi rắn 30g, phù bình 15g, kỷ tử 15g, thiên hoa phấn 30g, xích thược 20g, đan sâm 20g, kinh giới tuệ 15g, bạch thược 15g, ngũ vị tử 8g, hà thủ ô 20g, kim ngân hoa 30g.
Châm:
Huyệt chính: toán trúc, thừa khấp, quang minh, phong trì, can du, thận du.
Huyệt phối hợp: túc tam lý, tam âm giao, dương lăng tuyền. Hào châm bình bổ bình tả, ngày 1 lần, lưu châm 30’, 10 lần là 1 liệu trình.
ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA HÓA MỦ.
Thuốc:
Bài 1: trần bì 4g, minh phàn (sao) 10g. Cả hai tán bột mịn hoà dung dịch 15% để lau tai hoặc thổi bột vào tai tùy lượng thích hợp.
Bài 2: minh phàn (sao): 8g. Tán bột mịn cho vào túi mật lợn (mật tươi) phơi gió (âm can) cho khô, tán bột mịn thổi vào tai hoặc lau tai (hoà thành dung dịch 10%, nhỏ vào tai hoặc lau tai, ngày 2 lần).
Châm:
Huyệt chính: nhĩ môn, hậu thính cung, hợp cốc.
Huyệt phối hợp: tam âm giao, túc tam lý, khúc trì, thận du.
Hào châm hoặc điện châm. Ngày châm 2 lần lưu châm 30 phút, 7 ngày là một liệu trình.
Ù TAI GIẢM THÍNH LỰC.
Thuốc: hà thủ ô 20g, xuyên khung 8g, cẩu tích 20g, sinh địa 20g, đan sâm 30g, kim ngân hoa 30g, thạch hộc 20g, xương bồ 15g, thiên trúc hoàng 10g, trạch tả 15g, hoàng kỳ 20g, ngải tượng 4g.
Nếu ỉa lỏng: thêm nhục quế, sa nhân, ích trí nhân.
Sắc uống ngày một thang: cho 1000ml sắc còn 400ml chia 4 lần uống trong ngày. Mỗi ngày một thang, 30 ngày là một liệu trình.
Châm:
Huyệt chính: hợp cốc, xích trạch, quan xung, thái khê, chiếu hải, ngư tế.
Huyệt phối hợp: ngoại quan, nội đình, tam âm giao.
Các nhóm huyệt có thể luân lưu thay đổi, ngày châm 1 lần, lưu châm 30 phút, 10 ngày là 1 liệu trình.
ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG.
Thuốc:
Bài 1: thương nhĩ tử (ké đầu ngựa) 20g, tô hạ hương (câysau sau) 30g, bạc hà 8g. Mỗi ngày sắc uống một thang (cách sử dụng như trên).
Bài 2: nga bất thực thảo (cây cóc mẳn) 30g, can dầu (glyce rin) 70 ml. Tất cả tán bột nhỏ, đặt hoặc tra mũi ngày 2 lần đến khi khỏi bệnh.
Bài 3: nga bất thực thảo (cóc mẳn) 15g, lá ba chạc 5g. Tất cả tán bột mịn thêm thủy phiếm 5g, tán bột trộn đều tra vào mũi nhiều ít tùy điều kiện.
Châm:
Huyệt chính: thượng tinh, suất cốc, thông tỵ xuyên nghênh hương.
Phối hợp: phong trì, hợp cốc, khúc trì, hợp cốc, liệt khuyết. Ngày châm 1-2 lần, một liệu trình 7 ngày.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG CHẢY MÁU CAM.
Thuốc:
Bài 1: trắc bá diệp 16g, hạn liên thảo 20g, bạch mao căn 30g. Sao vàng sắc mỗi ngày 1 thang chia làm 2 lần uống, mỗi lần đổ 600 ml sắc còn 200 ml chia 2 lần uống, ngày sắc 2 lần
Bài 2: sơn chi tử (hạt dành dành) 16g, trắc bá diệp 12g, đạm trúc diệp (lá trúc cảnh) 12g. Sao vàng, cách sắc và uống như bài thuốc trên.
Châm: tả túc tam lý, công tôn, hợp cốc. thường cứu 2 huyệt ẩn bạch. Ngày châm 1-2 lần, liệu trình 7 ngày.
ĐIỀU TRỊ VIÊM AMYDAN CẤP TÍNH.
Thuốc:
Bài 1: vô hoạn tử căn (rễ cây bồ hòn) 30g, xỉ mai căn (Ilex asprella champ) 30g, hoả khôi màu (cây thồm lồm) 20g, sơn đại đao (cửu tiết mộc, bời lời)15g. Dùng tươi hoặc phơi âm can, mỗi ngày sắc uống 1 thang: đổ 1000 ml sắc còn 300 ml chia 2 lần uống, mỗi thang sắc 2 lần. Uống liền trong 5 - 7 ngày đến khi khỏi mới ngừng thuốc.
Bài 2: nhất kiến hỷ (xuyên tâm liên) 20g, kim ngân hoa 30g, mộc hồ diệp (quả cây núc nác) 8g. Mỗi ngày sắc uống 1 thang: đổ 600 ml sắc còn 300 ml chia 2 lần uống trong ngày.
Có thể phơi khô hoặc sấy khô tán bột mỗi ngày dùng 6 - 10g hoà với nước sôi: ngậm 2 - 3 phút rồi uống .
Châm:
Hợp cốc, tăng âm, liêm tuyền. Phối hợp: túc tam lý, xích trạch, khổng tối. Ngày châm 1 - 2 lần, 7 ngày là một liệu trình.
ĐIỀU TRỊ VIÊM HỌNG MẠN TÍNH.
Thuốc:
Bài 1: liễu ca vương căn (cây niệt gió dùng rễ) 10g, lưỡng diện châm căn 12g, lá ba chạc 20g. Mỗi ngày sắc uống 1 thang: đổ 600 ml sắc còn 200 ml, đun sôi nhỏ lửa trong 3 giờ còn 100 ml chia 2 lần uống.
Bài 2: vô hoạn tử căn (rễ cây bồ hòn) 35g, lưỡng diện châm căn 12g, bạc hà 4g, cam thảo 8g, thổ ngưu tất 12g, ngân bất hoán (hoàng đằng chân vịt) 20g. Mỗi ngày sắc uống một thang: đổ 1000ml sắc còn 300ml, chia 3 lần uống. Uống 5 - 7 ngày.
Châm:
Hợp cốc, liêm tuyền, nhân nghinh, phù đột. Phối hợp túc tam lý, xích trạch, hợp cốc, khúc trì. Cách ngày châm 1 lần, 10 lần châm là một liệu trình.
ĐIỀU TRỊ LOÉT MÔI MIỆNG.
Thuốc:
Bài 1: sơn chi tử 20g, đạm trúc diệp 12g, mao căn (rễ cỏ tranh) 40g, diệp hạ châu 40g. Sắc uống ngày một thang: cho vào 600 ml nước sức lấy 150 ml chia 3 lần uống, ngày sắc 2 lần. Có thể dùng dương đề thảo phơi hoặc sấy khô tán bột mịn chấm hoặc rửa vào vết loét ngày 1 - 2 lần.
Bài 2: xỉ mai căn (Ilexaspaella champ) 20g, lá cây ba chạc 20g, thảo long (toàn cây nụ đinh, đinh nam) 20g - 30g. Sắc uống ngày 1 thang: đổ vào 600ml nước sắc lấy 200ml chia 2 lần uống, ngày sắc 2 lần.
Châm cứu:
Huyệt chính: địa thương, hợp cốc, lao cung, liêm tuyền, thông lý, chiếu hải.
Huyệt phối hợp: tam âm giao, thần môn, thất miên.
Nếu đau nhiều có thể áp dụng chích lể ngoại kim tân, ngoại ngọc dịch, châm bình bổ bình tả ngày 1 lần lưu châm 30 phút, 10 ngày là 1 liệu trình.
ĐIỀU TRỊ BỆNH VỀ RĂNG (NHA CAN, NHA THỐNG, NHA CHU VIÊM).
Thuốc: lưỡng diện châm căn (rễ cây lưỡng diện châm) 120g, liễu ca vương căn (rễ liễu ca vương) 30g, thêm 50% rượu trắng (500ml) ngâm trong 1 tuần sau chắt thuốc ra dùng tăm bông (bông cầu) chấm thuốc vào chỗ đau (lưu thuốc độc không được uống).
Châm: quyền liêu, liệt khuyết, hợp cốc, nhĩ môn xuyên thính hội.
Phối hợp châm: tam âm giao, địa cơ, thận du, tỳ du, vị du. Ngày châm 1 - 2 lần, 7 ngày là một liệu trình.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh