ĐẠI CƯƠNG
Y học hiện đại
Khái niệm
Teo thần kinh thị là quá trình thoái hóa làm gai thị thay đổi màu và biến dạng lồi lõm. Quá trình này là hậu quả của rất nhiều nguyên nhân bệnh lý gây teo thần kinh thị. Trên lâm sàng, phân thành teo thần kinh thị nguyên phát và thứ phát. Teo thần kinh thị nguyên phát là bệnh lý gây teo thần kinh thị nhưng không tìm thấy nguyên nhân ở đáy mắt gây bạc màu gai thị. Teo thần kinh thị thứ phát nguyên nhân là do bệnh lý của võng mạc, đầu gai thị… gây ra bạc màu gai thị.
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân
Teo thần kinh thị nguyên phát:
Nguyên nhân gây teo thần kinh thị nguyên phát thường gặp là viêm thần kinh hậu nhãn cầu, bệnh lý thần kinh thị do di truyền truyền (Lober), chèn ép do ung bướu trong ổ mắt, va đập, giang mai thần kinh… Các nguyên nhân bệnh sinh trên thường phát sinh ở hậu nhãn cầu và hậu quả là gây teo thần kinh thị.
Teo thần kinh thị thứ phát:
Nguyên nhân gây teo thần kinh thị thứ phát thường gặp là viêm gai thị, phù nề gai thị, viêm võng mạc, bệnh lý sắc tố võng mạc, tắc động mạch trung tâm võng mạc, nhiễm độc Quinine (C20H24N2O2), thiếu máu gai thị, bệnh tăng nhãn áp...
Bệnh lý nội sọ:
Teo thần kinh thị thứ phát thường do các bệnh lý viêm nội sọ như: lao màng não, viêm giao thoa võng mạc ...
Teo thần kinh thị nguyên phát thường do chèn ép của u nội sọ...
Cơ chế bệnh sinh
Trong quá trình viêm làm tăng tiết dịch và sơ hóa tổ chức giữa các sợi thần kinh, cùng với đó là sự biến mất các mao mạch gai thị và tăng sinh lưới thần kinh đệm, mô liên kết làm cho màu sắc gai thị nhạt dần, cuối cùng trở nên bạc màu. Trong quá trình tiến triển teo gai thị, làm cho các tế bào sợi thần kinh võng mạc bị phá hủy dẫn đến biến đổi và teo đi. Cuối cùng gai thị cũng bị thay bằng lưới thần kinh đệm và thành bạc màu.
Chẩn đoán
Lâm sàng: biểu hiện chủ yếu là mắt bị giảm thị lực rõ rệt.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên các triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau. Ví dụ: do va đập sẽ có tiền sử va đập, do bệnh lý nội sọ có thể có các triệu chứng bệnh lý thần kinh khác.
Cận lâm sàng: kiểm tra đáy mắt, đo tầm nhìn, chụp tạo hình mạch máu đáy mắt, và các biện pháp cận lâm sàng khác...
Y học cổ truyền
Khái niệm
Y học cổ truyền mô tả triệu chứng điển hình của bệnh teo thần kinh thị là quá trình suy giảm thị lực dần dần, thuộc phạm trù thanh manh.
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
Can khí uất kết, huyền phủ bế tắc:
Chức năng của can liên quan đến tình chí là cáu giận. Nếu can khí uất kết sẽ sinh ra cáu giận. Khi cáu giận quá mức làm ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết của can gây uất trệ khí cơ. Tinh khí của lục phủ ngũ tạng sung túc thì giúp cho mắt nhìn được sự vật bên ngoài rõ ràng. Chức năng sơ tiết của can điều đạt giúp cho tinh khí tăng cường nuôi dưỡng lên mắt. Nếu can khí uất kết, mạch đạo bế trở, tân tinh không thể lên nuôi dưỡng được mắt gây ra thanh manh.
Can thận âm hư, tinh huyết bất túc:
Can tàng huyết, mục (mắt) nhờ huyết mới có thể nhìn được sự vật bên ngoài. Thận tàng tinh, tinh huyết dồi dào thì mắt mới sáng. Theo thuyết ngũ hành thì can thuộc mộc, thận thuộc thủy, thủy và mộc có quan hệ tương sinh. Do vậy có câu “ất quý đồng nguyên”. Nếu cơ thể suy nhược hoặc sinh hoạt tình dục không điều độ làm cho can thận âm hư, tinh huyết bất túc, mắt không được tinh huyết nuôi dưỡng mà mất khả năng nhìn mọi vật gây ra “thanh manh”.
Khí huyết lưỡng hư, mục vô sở dưỡng
Thể bệnh này, thường gặp ở người bệnh nặng làm tinh huyết hao tổn hoặc mất máu do ngoại thương, mất máu trong phẫu thuật không thể phục hồi, làm cho khí huyết lưỡng hư, mắt không được nuôi dưỡng gây ra thanh manh.
Thận dương bất túc, thần quang suy giảm
Thần quang là biểu hiện sự tinh tường của mắt. Theo học thuyết tạng tượng thần quang có gốc tại mệnh môn, thông tại đởm, phát tại tâm. Nếu bẩm sinh suy yếu, cơ thể dương hư hoặc bệnh nặng lâu ngày, thận dương hao tổn làm cho mệnh môn chân hỏa bị suy kiệt, không thể ôn ấm tạng phủ nên thần quang suy giảm gây chứng thanh manh.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Đặc điểm biện chứng
Các chứng của bệnh tuy có khác nhau nhưng cùng có chung một đặc điểm đó là đều thuộc hư chứng: can thận âm hư, khí huyết hư hoặc khí uất và huyết ứ.
Bệnh diến biến phức tạp, tiên lượng điều trị khó khăn. Vì thế, khi biện chứng luận trị cần phải phân biệt với các bệnh lý u nội sọ, u trong ổ mắt... để tránh bỏ lỡ cơ hội điều trị sớm.
Nguyên tắc điều trị
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh khác nhau mà có các phương pháp điều trị khác nhau.
Nếu là chứng can khí uất kết thì pháp điều trị phải sơ can giải uất, dưỡng huyết thanh nhiệt.
Nếu là chứng can thận âm hư thì pháp điều trị phải tư bổ can thận, ích tinh minh mục.
Nếu là chứng khí huyết lưỡng hư, mục vô sở dưỡng thì pháp điều trị phải bổ dưỡng khí huyết, thông lạc minh mục.
Nếu là chứng thận dương bất túc, thần quang suy giảm thì pháp điều trị phải ôn bổ thận dương, ích tinh minh mục.
Nếu là chứng mạch lạc trở trệ, khí huyết uất bế thì pháp điều trị phải hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc.
Phân thể điều trị
Thể can khí uất kết, huyền phủ bế tắc
Lâm sàng: mắt giảm thị lực, dễ cáu giận, khô họng, khô miệng, mạch huyền tế.
Kiểm tra đáy mắt: gai thị nhạt màu hoặc bạc màu.
Thể bệnh này thường gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi, sức khỏe tốt, bệnh ở giai đoạn sớm thường do viêm thần kinh thị, nguyên nhân do uất trệ chưa hết và khí cơ chưa được lưu thông.
Pháp điều trị: sơ can giải uất, dưỡng huyết thanh nhiệt.
Bài thuốc: Gia vị tiêu diêu ẩm gia giảm.
Các vị thuốc trên tán bột, mỗi lần dùng 6 - 9g, uống với nước sắc can khương 06g, bạc hà 10g, ngày 3 lần.
Bài thuốc trên có thể sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì bài Gia vị tiêu diêu ẩm (đương quy, bạch thược, bạch linh, sài hồ, đan bì, chi tử, cam thảo) có tác dụng dưỡng huyết kiện tỳ, sơ can thanh nhiệt. Trong đó, sài hồ có tác dụng sơ can giải uất, làm cho can khí lưu thông. Đương quy có tác dụng dưỡng huyết. Bạch thược có tác dụng dưỡng huyết liễm âm, nhu can hoãn cấp. Kỷ tử, cúc hoa có tác dụng dưỡng huyết minh mục. Long đởm, hoàng cầm có tác dụng thanh tả can nhiệt. Đan bì, chi tử vừa có tác dụng thanh nhiệt, vừa có tác dụng dẫn nhiệt hạ hành. Cam thảo có tác dụng điều hòa phương thuốc. Long đởm thảo, hoàng cầm có tác dụng thanh tả can hỏa.
Thể can thận âm hư, tinh huyết bất túc
Lâm sàng: thường gặp ở những bệnh nhân bị bệnh lâu ngày, đặc điểm đáy mắt giống thể thứ nhất, toàn thân có thể kèm thêm các triệu chứng chóng mặt, ù tai, tê mỏi khớp gối, đau mỏi lưng, mệt mỏi, nam giới thấy di tinh, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế.
Pháp điều trị: tư bổ can thận, ích tinh minh mục.
Bài thuốc: Minh mục địa hoàng hoàn gia giảm.
Các vị thuốc trên gia thêm sinh khương 2 - 3 lát, đại táo 2 quả sắc uống.
Trong bài thuốc trên thì thục địa, đương quy, ngũ vị tử, sơn thù nhục, đan bì, trạch tả có tác dụng tư âm bổ thận. Sơn dược có tác dụng bổ khí, kiện tỳ. Phục thần có tác dụng an thần, sinh tinh. Sài hồ có tác dụng thăng dương, đưa tinh khí của can thận lên nuôi dưỡng mắt. Tri mẫu, hoàng bá đều có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, táo thấp.
Thể khí huyết lưỡng hư, mục vô sở dưỡng
Lâm sàng: thường gặp ở những bệnh nhân bị chấn thương nặng, hoặc bệnh lâu cơ thể suy nhược, có thể biểu hiện ở sắc mặt nhợt, người mệt mỏi, chán ăn, hồi hộp, mất ngủ. Đáy mắt có thể thấy gai thị bạc màu, mao mạch võng mạc nhỏ và nhạt màu,chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược.
Pháp điều trị: Bổ dưỡng khí huyết, thông lạc minh mục.
Bài thuốc: Bát trân thang gia giảm.
Bài thuốc trên gia sinh khương 2 - 3 lát, đại táo 5 quả sắc uống.
Trong bài thuốc trên thì nhân sâm phối hợp với thục địa có tác dụng ích khí dưỡng huyết. Bạch linh phối hợp với bạch truật có tác dụng kiện tỳ trừ thấp. Đương quy phối hợp với bạch thược có tác dụng tư dưỡng tâm can. Xuyên khung có tác dụng hành khí hoạt huyết làm cho tác dụng của bài thuốc được nâng cao.
Thể thận dương bất túc, thần quang suy giảm
Lâm sàng: thường gặp ở những bệnh nhân tuổi cao, cơ thể hư nhược, người lạnh, sợ lạnh. Nếu là người trẻ tuổi thường có các triệu chứng yếu sinh lý, di tinh. Các triệu chứng đáy mắt giống như mô tả ở thể thứ 3.
Pháp điều trị: ôn bổ thận dương, ích tinh minh mục.
Bài thuốc: Hữu quy hoàn hoặc Thận khí hoàn gia giảm.
Bài thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì phụ tử có tác dụng ôn dương bổ thận. Quế chi có tác dụng điều hòa dương khí toàn thân. Sinh địa, sơn thù, sơn dược có tác dụng bổ thận âm. Bạch linh, trạch tả có tác dụng lợi thủy thẩm thấp, khi phối hợp với quế chi thì có tác dụng ôn hóa hàn đàm.
Thể mạch lạc trở trệ, khí huyết uất bế
Lâm sàng: thường gặp ở những bệnh nhân có tổn thương huyết mạch ở hệ mắt hoặc bị tắc, đáy mắt có biểu hiện các triệu chứng thiếu máu, kèm theo chất lưỡi tối, có ứ ban, mạch huyền tế.
Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc.
Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
Bài thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì thục địa và đương quy có tác dụng có tác dụng bổ huyết. Bạch thược có tác dụng dưỡng huyết bổ âm. Xuyên khung có tác dụng hành khí hoạt huyết. đào nhân và hồng hoa có tác hoạt huyết hóa ứ.
Nếu khí hư thì gia hoàng kỳ 20g, cam thảo 10g.
Các biện pháp khác
Hào châm các huyệt: tình minh, thừa khấp, phong trì, thái dương, toản trúc, đồng tử liêu, hợp cốc, nội quan... Mỗi lần chọn 2-3 huyệt, ngày một lần, thời gian lưu kim từ 10 - 15 phút. Liệu trình châm 7 - 10 ngày.
Tâm lý liệu pháp: động viên bệnh nhân, tạo tâm lý tự tin, kiên trì điều trị.
KẾT LUẬN
Y học cổ truyền mô tả triệu chứng điển hình của bệnh teo thần kinh thị là quá trình suy giảm thị lực dần dần, thuộc phạm trù thanh manh.
Nguyên nhân của bệnh teo thần kinh thị theo y học cổ truyền thường do: can khí uất kết, huyền phủ bế tắc; can thận âm hư, tinh huyết bất túc; khí huyết lưỡng hư, mục vô sở dưỡng; thận dương bất túc, thần quang suy giảm.
Nguyên tắc điều trị: Nếu là chứng can khí uất kết thì phải sơ can giải uất, dưỡng huyết thanh nhiệt. Nếu là chứng can thận âm khuy thì phải tư bổ can thận, ích tinh minh mục. Nếu là chứng khí huyết lưỡng hư, mục vô sở dưỡng thì phải bổ dưỡng khí huyết, thông lạc minh mục. Nếu là chứng thận dương bất túc, thần quang suy phế thì phải ôn bổ thận dương, ích tinh minh mục. Nếu là chứng mạch lạc trở trệ, khí huyết uất bế thì phải hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh