✴️ Điều trị viêm thị thần kinh theo y học cổ truyền

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Y học hiện đại

Khái niệm

Viêm dây thần kinh thị giác là tình trạng viêm các bó sợi thần kinh trong mắt, truyền thông tin thị giác tới não. Viêm thần kinh thị giác có thể xuất hiện ở gai thị hoặc xung quanh gai thị và cũng có thể xuất hiện ở đoạn thần kinh thị giác sau nhãn cầu.

Nguyên nhân

Nhiều nguyên nhân gây nên nhưng cũng chưa rõ ràng.

Đa xơ cứng là bệnh tự miễn trong đó hệ thống tấn công vào vỏ myelin bao gồm các sợi thần kinh trong não và tủy sống.

Nguyên nhân khác: nhiễm trùng do vi khuẩn, virus; viêm động mạch nội sọ; đái tháo đường, ngộ độc thuốc (ethambutol), ngộ độc rượu, chì…

Chẩn đoán

Lâm sàng: bệnh khởi phát đột ngột.

Đau nhức mắt, đau tăng khi vận động nhãn cầu, đau kéo dài khoảng 1 tuần sau đó tự hết trong vài ngày. Giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn. Giảm khả năng nhận xét màu sắc.

Cận lâm sàng:

Soi đáy mắt: thấy hình ảnh phù nền gai thị.

MRI: có tiêm thuốc để thấy rõ hình ảnh giây thần kinh thị giác. Ngoài ra còn loại bỏ được bệnh do khối u gây nên.

Xét nghiệm máu: NMO - IgG để kiểm tra kháng thể cho optica neuromyelitis (bệnh tự miễn gây viêm dây thần kinh thị giác và dây thần kinh cột sống, không gây tổn thương dây thần kinh khác trong não).

Y học cổ truyền

YHCT mô tả triệu chứng bệnh viêm thần kinh thị giác thuộc phạm trù chứng bạo manh.

Nguyên nhân bệnh sinh

Can khí uất trệ: can chủ sơ tiết điều đạt, kinh quyết âm can đi lên mắt. Khi uất ức sẽ làm tổn thương can đởm gây can khí uất kết, trở trệ khí cơ làm khí huyết tinh tân dịch không đưa lên nuôi dưỡng vùng mắt gây chứng bạo manh.

Can đởm thực hỏa: ăn nhiều đồ cay ngọt, uống nhiều rượu hoặc dễ cáu giận làm can đởm tích nhiệt, thực hỏa nội uẩn, rối loạn sơ tiết làm tà hỏa theo kinh can xâm nhập lên mắt gây nên chứng bạo manh.

Khí huyết lưỡng hư: mắt không được nuôi dưỡng, bệnh mạn tính làm hao tổn khí huyết, hoặc mất huyết đều làm cho khí huyết hao hư, mắt không được nuôi dưỡng gây bạo manh.

Biện chứng

Căn cứ biện chứng chủ yếu là bạo manh.

Biểu hiện là can khí uất kết, khí cơ không thông, can khiếu uất bế, mắt không được nuôi dưỡng. Đó chính là bệnh lý can kinh khí trệ.

Can kinh thực nhiệt: Nhiệt bệnh chưa hết, can đởm thực hỏa, phong tà xâm nhập, tà nhiệt bế trệ ở mắt, tinh khí không đưa được lên mắt.

Khí huyết lưỡng hư: chủ yếu là do bệnh mạn tính lâu ngày, mất máu rỉ rả kéo dài gây nên.

 

PHÂN THỂ

Can khí uất trệ

Lâm sàng: bệnh xuất hiện cấp tính, thị lực giảm dần, nặng thì không nhìn thấy ánh sáng, đau nhức mắt, vận động nhãn cầu cũng đau, đau đầu, chóng mặt, dễ cáu giận, đau tức hai bên mạn sườn, miệng khô và đắng, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Pháp điều trị: sơ can giải uất, thanh can dưỡng huyết.

Bài thuốc: Tiêu dao tán gia vị.

Cấu tạo.

Sài hồ

12g

Đương quy

12g

Bạch thược

12g

Bạch truật

12g

Cam thảo

10g

Phục thần

10g

Đào nhân

10g

Hồng hoa

10g

Đan sâm

10g

Hoàng liên

12g

 

 

 

 

Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.

Phân tích: trong bài thuốc này, sài hồ có tác dụng sơ can giải uất. Đương quy, bạch thược có tác dụng dưỡng huyết nhu can, giúp cho can khí điều đạt. Bạch truật, cam thảo có tác dụng kiện tỳ hòa vị. Phục thần có tác dụng dưỡng tâm an thần. Đào nhân, hồng hoa, đan sâm có tác dụng hoạt huyết hành trệ. Hoàng liên có tác dụng thanh nhiệt thượng tiêu.

Can đởm thực hỏa

Lâm sàng: bệnh xuất hiện cấp tính, thị lực giảm dần, nặng thì không nhìn thấy ánh sáng, đau nhức mắt, vận động nhãn cầu cũng đau, đau đầu, chóng mặt, dễ cáu giận, đau tức hai bên mạn sườn, đắng miệng, khô miệng, thích uống, tiểu tiện màu vàng, đại tiện táo bón, chất lưỡi hồng nhất là vùng rìa lưỡi, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Pháp điều trị: thanh nhiệt can đởm.

Bài thuốc: Long đởm tả can thang gia vị.

Long đởm thảo

10g

Hoàng cầm

10g

Chi tử

10g

Trạch tả

12g

Mộc thông

15g

Đương quy

12g

Sinh địa

12g

Sài hồ

12g

Cam thảo

10g

Xa tiền tử

15g

Kim ngân hoa

15g

Liên kiều

12g

Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.

Long đởm thảo có tính vị đắng lạnh, có tác dụng thanh thực nhiệt ở can đởm. Hoàng cầm, chi tử có tính vị đắng lạnh, có tác dụng tả hỏa giải độc, táo thấp thanh nhiệt. Kim ngân hoa, liên kiều để tăng tác dụng thanh nhiệt giải độc. Xa tiền, mộc thông, trạch tả để thấm thấp tiết nhiệt, dẫn nhiệt đi xuống đường tiểu tiện để bài xuất ra ngoài. Sinh địa, đương quy có tác dụng dưỡng âm bổ huyết. Sài hồ để sơ thông can đởm, đưa các vị thuốc vào kinh can đởm. Cam thảo điều hòa các vị thuốc.

Nếu bệnh nhân đau nhức mắt nhiều thì gia thanh tương tử 10g, bạch chỉ 10g, xích thược 12g.

Khí huyết lưỡng hư

Lâm sàng: bệnh xuất hiện cấp tính, thị lực giảm dần, nặng thì không nhìn thấy ánh sáng, đau nhức mắt, vận động nhãn cầu cũng đau, đau đầu, chóng mặt, sắc mặt nhợt, mất ngủ, hồi hộp, trống ngực, mệt mỏi, hụt hơi, tự ra mồ hôi, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược.

Pháp điều trị: bổ ích khí huyết, sinh tinh minh mục.

Bài thuốc: Bát trân thang gia vị.

Cấu tạo.

Nhân sâm

06g

Bạch linh

10g

Bạch truật

12g

Cam thảo

10g

Xuyên khung

12g

Đương quy

12g

Thục địa

12g

Bạch thược

12g

Sài hồ

12g

Đan sâm

15g

Kỷ tử

10g

Sơn thù

10g

Các vị thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.

Phân tích: Trong bài thuốc trên thì bài Tứ quân (nhân sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo) có tác dụng ích khí dưỡng thần. Bài Tứ vật (xuyên khung, đương quy, thục địa, bạch thược) có tác dụng bổ huyết dưỡng ca. Sài hồ phối hợp với đan sâm có tác dụng hoạt huyết, dưỡng huyết, sơ can lý khí. Kỷ tử, sơn thù có tác dụng bổ ích can thận, sinh tinh minh mục.

 

KẾT LUẬN

Viêm dây thần kinh thị giác là tình trạng viêm các bó sợi thần kinh trong mắt, truyền thông tin thị giác tới não. Viêm thần kinh thị giác có thể xuất hiện ở gai thị hoặc xung quanh gai thị và cũng có thể xuất hiện ở đoạn thần kinh thị giác sau nhãn cầu.

YHCT mô tả triệu chứng bệnh viêm thần kinh thị giác thuộc phạm trù chứng bạo manh.

Khi điều trị chú ý kết hợp chặt chẽ với YHHĐ để chẩn đoán và đánh giá tổn thương cho kịp thời.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top