GIAI ĐOẠN HỒI PHỤC
Đối với người bệnh đạt tiêu chuẩn xuất viện theo quy định của Bộ Y tế, nhưng có các triệu chứng khác nhau có thể tiếp tục điều trị bằng y học cổ truyền.
Theo y học cổ truyền, sau khi khỏi bệnh, cơ thể chưa hồi phục hoàn toàn, chính khí suy nhược, tân dịch hao tổn, do đó cần tiếp tục điều trị để phục hồi chức năng Tạng Phủ, cân bằng Âm Dương cơ thể.
Nhóm này được chia làm bốn thể cơ bản: Thể phế tỳ khí suy, thể khí âm lưỡng hư, thể khí hư huyết ứ, thể khí huyết hư.
Dùng thuốc:
Thể phế tỳ khí suy:
Triệu chứng lâm sàng: Khí đoản, mỏi mệt uể oải, buồn nôn, ăn kém, bĩ mãn, đại tiện vô lực, phân lỏng không hết bãi. Lưỡi nhạt bệu, rêu trắng nhờn.
Pháp điều trị: Kiện tỳ bổ phế, ích khí hóa thấp.
Điều trị cụ thể:
Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
Bài thuốc tham khảo:
Bài 1: Sâm linh bạch truật tán
Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
Thành phần:
Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
Cách dùng, liều dùng:
Dạng thuốc sắc: dùng mỗi vị với hàm lượng từ 8-12g, khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc uống 1 thang/ngày, uống lúc ấm chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều.
Dạng bột: Mỗi lần uống 8-12g, hãm với 150ml nước nóng, mỗi ngày uống 2 lần.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Hương sa lục quân tử thang
Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
Thành phần:
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Dạng thuốc sắc: Uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 3: Bổ trung ích khí thang
Nguồn gốc: Tỳ vị luận.
Thành phần:
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Dạng thuốc sắc: Uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Thể khí âm lưỡng hư:
Triệu chứng lâm sàng: Mệt mỏi, khí đoản, miệng khô, khát, tâm quý, nhiều mồ hôi, ăn kém, sốt hâm hấp hoặc không sốt, ho khan ít đờm. Mạch tế hoặc hư vô lực.
Pháp điều trị: Ích khí dưỡng âm, hoạt huyết thông lạc.
Điều trị cụ thể:
Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
Bài thuốc tham khảo:
Bài 1: Sinh mạch tán
Nguồn gốc: Nội ngoại thương biện hoặc luận.
Thành phần:
Dạng bào chế: Bột thô, thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống lúc ấm.
Dạng bột: mỗi lần 8-12g, hãm với nước nóng, chắt lấy nước uống, bỏ bã thuốc, ngày 2 lần sau ăn sáng chiều.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Bảo nguyên thang
Nguồn gốc: Tỳ vị luận.
Thành phần:
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 3: Thập toàn đại bổ
Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
Thành phần:
Có thể bỏ Nhục quế, gia Tri mẫu 12g.
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 4: Nhân sâm dưỡng vinh thang
Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
Thành phần:
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 5: Lục vị địa hoàng hoàn
Nguồn gốc: Tiểu nhi dược chứng trực quyết hợp Sinh mạch ẩm (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
Thành phần:
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống lúc ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 6: Dưỡng âm thanh phế thang
Nguồn gốc: Trùng lâu ngọc hồ.
Thành phần:
Có thể gia thêm vị thuốc Đảng sâm.
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Thể khí hư huyết ứ:
Triệu chứng lâm sàng: Mệt mỏi, khó thở, thở gấp, đau tức ngực, đau lâu ngày không đỡ, đau nhói, khô miệng không muốn uống nước, trống ngực, mất ngủ hay mơ, phiền táo, hay tức giận. Lưỡi đỏ xạm, có điểm huyết ứ. Mạch khẩn hoặc sáp.
Pháp điều trị: Ích khí bổ phế, Hoạt huyết hóa ứ.
Điều trị cụ thể:
Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
Bài thuốc tham khảo:
Bài 1: Bảo nguyên thang (Tỳ vị luận) phối với Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác)
Thành phần:
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Thể khí huyết hư:
Triệu chứng lâm sàng: Tinh thần mệt mỏi, đoản hơi đoản khí, ho khan không đờm, dễ mệt mỏi, ăn uống kém, tay chân vô lực, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, sắc mặt trắng xanh không tươi, móng tay chân nhợt, trong người nóng lại sợ lạnh, chất lưỡi non bệu, mạch tế vô lực.
Pháp điều trị: Bổ khí dưỡng huyết.
Điều trị cụ thể:
Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Bài 1: Bát trân thang gia giảm
Nguồn gốc: Thủy trúc đường kinh nghiệm phương
Thành phần:
Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
Cách dùng, liều dùng:
Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Không dùng thuốc:
Căn cứ tình hình thực tiễn, các địa phương, đơn vị, thầy thuốc có thể tham khảo triển khai thực hiện.
Châm cứu:
Thể phế tỳ khí suy:
Châm bổ: Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Thái khê, Phế du, Tỳ du, Thận du.
Châm tả: Phong long, Âm lăng tuyền.
Cứu: Quan nguyên, Khí hải.
Căn cứ biện chứng luận trị, thầy thuốc gia giảm phương huyệt phù hợp.
Phương pháp châm: Điện châm.
Thủy châm: Vitamin nhóm B kết hợp.
Liệu trình: 15 ngày/ 1 liệu trình, chọn từ 5 - 15 huyệt.
Thể khí âm lưỡng hư:
Châm bổ: Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao, Thái khê, Phục lưu, Âm cốc, Khúc tuyền, Phế du, Tâm du, Can du, Thận du.
Bình bổ bình tả: Thái xung, Nội quan.
Căn cứ biện chứng luận trị, thầy thuốc gia giảm phương huyệt phù hợp.
Phương pháp châm: Điện châm.
Thủy châm: Vitamin nhóm B kết hợp.
Liệu trình: 15 ngày/ 1 liệu trình, chọn từ 5 - 15 huyệt.
Thể khí hư huyết ứ:
Châm bổ: Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao, Tâm du, Can du, Thận du, Thần môn.
Châm tả: Huyết hải, Lương khâu, Hợp cốc, Liệt khuyết, Thái xung.
Căn cứ biện chứng luận trị, thầy thuốc gia giảm phương huyệt phù hợp.
Phương pháp châm: Điện châm.
Thủy châm: Vitamin nhóm B kết hợp.
Liệu trình: 15 ngày/ 1 liệu trình, chọn từ 5 - 15 huyệt.
Thể khí huyết hư:
Châm bổ: Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao, Tâm du, Can du, Thận du, Thần môn.
Căn cứ biện chứng luận trị, thầy thuốc gia giảm phương huyệt phù hợp.
Phương pháp châm: Điện châm.
Thủy châm: Vitamin nhóm B kết hợp.
Liệu trình: 15 ngày/ 1 liệu trình, chọn từ 5 - 15 huyệt.
Xoa bóp toàn thân:
Chuẩn bị: Ngồi xếp bằng, hoa sen, trên ghế; lưng thẳng; mặt nhìn thẳng; xát nóng hai lòng bàn tay với nhau.
Bài tự xoa bóp: Dùng 2 tay xoa bóp cho cơ thể, làm từ trên xuống dưới cơ thể
Xát vùng đỉnh đầu, từ trước ra sau, day huyệt Bách hội.
Xát hai bên cạnh đầu.
Miết từ giữa trán ra hai bên thái dương, day nhẹ huyệt Thái dương 2 bên.
Miết quanh hốc mắt, miết từ đầu trong hai cung lông mày ra.
Xát hai bên cánh mũi, day huyệt Nghinh hương 2 bên.
Xát vùng má, miệng.
Áp hai tay vào tai, bật các ngón tay vào vùng gáy (đánh trống tai).
Xát vùng gáy, hai tay đan vào nhau xát, day huyệt Phong trì 2 bên.
Xát vùng cổ, dùng lòng bàn tay xát cổ từ trên xuống, day huyệt Thiên đột.
Xát vùng vai, tay phải xát vai trái và ngược lại.
Xát vùng tay, tay phải xát cho tay trái và ngược lại. Day huyệt Hợp cốc, Khúc trì, Nội quan, Trung phủ 2 bên.
Xát vùng ngực sườn, tay phải xát vùng ngực sườn trái và ngược lại. Day huyệt Đản chung.
Xát vùng bụng từ phải qua trái thuận theo chiều kim đồng hồ.
Xát vùng lưng, nắm hai tay, đưa sau và xát dọc hai bên cạnh cột sống .
Xát vùng đùi, cẳng chân, dùng hai tay xát cho từng chân. Day huyệt Huyết hải, Túc tam lý, Tam âm giao.
Xát nóng hai lòng bàn chân, dùng gốc bàn tay xát nóng lòng bàn chân. Day huyệt Dũng tuyền.
Liệu trình tập: Tập hàng ngày 10-15 phút/lần x 2-3 lần/ngày (Sáng; Chiều; Tối)
Tác dụng:
Làm ấm nóng toàn thân, tăng cường lưu thông khí huyết, tăng cường công năng tạng phế (phế chủ bì mao), điều hòa công năng các tạng phủ, giúp cân bằng trạng thái tâm- sinh lý. Do đó, nâng cao sức khỏe phòng chống bệnh tật, giúp giải tỏa trạng thái căng thẳng tâm lý.
Nâng cao chính khí phòng chống bệnh tật.
CÁC PHƯƠNG PHÁP BỔ TRỢ
Sát khuẩn/vệ sinh tại chỗ vùng mũi họng:
Sử dụng dung dịch có nguồn gốc từ dược liệu, thuốc cổ truyền để súc họng, xịt mũi họng, xông mũi họng nhằm làm sạch đường hô hấp trên.
Xông phòng ở, nơi làm việc:
Phương pháp 1:
Nguyên liệu: Sả, Chanh, Bạc hà, Húng quế, Gừng, Tỏi, lá Bưởi, Kinh giới, Tía tô, Tràm gió...
Liều dùng, cách dùng: Có thể dùng 1 loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu, mỗi loại 200-400g, tuỳ theo diện tích phòng. Cho dược liệu vào nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, mở nắp để hơi nước bão hoà tinh dầu khuyếch tán ra không gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút. Ngày làm hai lần, sáng và chiều.
Phương pháp 2:
Nguyên liệu: Sử dụng tinh dầu: Sả, Chanh, Bạc hà, Hương nhu, Bưởi, Tràm, Quế... được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành.
Liều dùng, cách dùng: Tuỳ theo diện tích phòng (10-40m2) lấy lượng tinh dầu phù hợp (2-4ml), hoà tan tinh dầu trong ethanol 75%, lắc đều, cho vào bình xịt phun sương, xịt quanh phòng, đóng cửa phòng khoảng 20 phút, ngày xịt 2 đến 3 lần.
Lưu ý:
Không được xông trực tiếp vào người.
Không xông tinh dầu trong phòng ngủ có trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử co giật do sốt cao, động kinh, người có dị ứng với tinh dầu.
Tập thở:
Lựa chọn các phương pháp tập thở theo y học cổ truyền phù hợp nhằm tăng thông khí phổi.
Thở bụng:
Thở theo nhịp điệu "êm, nhẹ , đều, chậm, sâu, dài ".
Êm, nhẹ có nghĩa là: không khí qua mũi vào phổi, từ phổi ra ngoài một cách nhẹ nhàng, người đứng bên không nghe thấy hơi thở, bản thân cũng không nghe thấy hơi thở của mình.
Đều có nghĩa là: Thở theo một nhịp điệu nhất định từ lúc tập đến lúc thôi tập luyện ở tư thế, không có hiện tượng lúc nhanh lúc chậm, lúc mạnh lúc yếu, lúc ngắn, lúc dài. Phải dùng ý để điều chỉnh hơi thở cho đạt yêu cầu trên.
Chậm, sâu, dài, có nghĩa là khi hít vào phải sâu, khi thở ra phải dài, tốc độ chậm. Có chậm mới bảo đảm được êm, nhẹ. Khi thở đạt êm đều nhẹ chậm sâu dài rồi, số lần thở trong một phút sẽ giảm xuống còn 6 -10 lần. Có thể ít hơn nữa tùy theo sức.
Khi thở ra bụng dưới lép xuống khi hít vào bụng dưới phồng lên. Đây là biểu hiện bên ngoài của thở. Muốn đạt tiêu chuẩn này, vấn đề căn bản là phải đạt cơ thể dãn và dãn cho tốt. Lúc đó các bắp thịt ở bụng mới phồng theo sự thay đổi áp lực ở bụng do vận động của cơ hoành gây nên. Nếu dãn chưa tốt có thể chỉ bụng trên phồng, bụng dưới không động đậy.
Điều cần nhớ và làm cho tốt là: môi lần tập đều bắt đầu bằng thở dài ra và tóp bụng lại, sau đó mới hít vào để bụng phồng lên. Nếu bắt đầu bằng hít vào cho bụng phồng lên trước sau đó mới thở dài ra để bụng tóp lại thì thường không đạt yêu cầu, và ta sẽ lúng túng. Mỗi lần tập 3-5 phút, ngày tập 2-3 lần.
Thở ngực: sau một thời gian luyện thở, một số người có thể từ thở tự nhiên có điều chỉnh chuyển dần thành thở ngực. Cũng có người cố tập để đạt thở ngực. Tiêu chuẩn của thở ngực là:
Thở theo nhịp điệu: êm, nhẹ , đều, chậm, sâu, dài".
Hít vào ngực nở, bụng lép, thở ra ngực lép, bụng hơi phồng.
Chú ý: Thở sâu có tác dụng chung là: làm tinh thần dễ đi vào yên tĩnh, thông qua sự thay đổi áp lực ở bụng và ngực để xoa bóp nội tạng một cách nhịp nhàng, trong một thời gian tương đối dài làm tăng sức khỏe của nội tạng và cải thiện tuần hoàn trong ổ bụng. Càng làm dãn tốt tinh thần càng yên tĩnh, càng dễ đạt yêu cầu của thở sâu. Do đó vấn đề quan trọng trong luyện thở vẫn là làm dãn tốt và đạt yên tĩnh tốt.
Người bị bệnh đường tiêu hóa, sa nội tạng... đều có thể dùng thở sâu để chữa bệnh. Nếu trong khi tập mà bụng dưới đầy trướng thì tạm nghỉ thở sâu và chuyển sang thở tự nhiên.
Khi thở sâu, hết sức tránh gò bó, tránh việc điều khiển các bắp thịt bụng, ngực tham gia vào việc thở, vì như vậy dễ mệt mỏi. Mỗi lần tập 3-5 phút, ngày tập 2-3 lần.
Y thực trị:
Ăn uống theo thể trạng để nâng cao vệ khí:
Thể trạng nhiệt:
Người hay bị nhiệt miệng, viêm sưng đau họng, khi bị cảm thường hay sốt cao, khát nước nhiều, thích uống nước lạnh, nước tiểu thường vàng đậm, dễ táo bón.
Ở thể trạng nhiệt thì cần tránh ăn các đồ chiên, nướng, không nêm quá mặn, tránh các loại trái cây nóng như Vải, Nhãn, Chôm chôm, Sầu riêng, Mít, Mận miền Bắc, Cherry. Nên ăn các món salad, canh, xào nhanh, uống đủ nước. Các thức ăn bài thuốc giúp bổ phế âm, thanh nhiệt như Rau sam, Khổ qua, Bầu, Bí, Củ cải trắng, Cần tây, Đậu xanh, Trà xanh, Râu bắp, Cá chép, Mồng tơi, Dưa hấu
Món ăn, thức uống giúp cho phổi, dành cho thể trạng nhiệt :
Công thức 1: Trà cúc
Thành phần: Hoa cúc 10g, Lá dâu tằm 10g , Xuyên bối mẫu 10g, Cam thảo 6g.
Cách chế biến: 4 thành phần trên cho vào ấm, rót nước sôi ngâm 10 phút là có thể dùng.
Công dụng: Hoa cúc sơ phong thanh nhiệt, giải độc, giúp mắt sáng; Lá Dâu tằm sơ phong thanh nhiệt, mát gan giúp sáng mắt, Xuyên bối mẫu giảm ho, bình suyễn. Trà này giúp thanh phế nhiệt, giảm ho, giảm sốt.
Công thức 2: Chưng Lê đường phèn
Thành phần: Lê 1 trái, Xuyên bối mẫu 10g, đường phèn vừa đủ.
Cách chế biến: Cho Lê và Xuyên bối mẫu vào chén, hấp cách thủy 1 tiếng, sau đó cho thêm đường phèn vào, hấp tiếp cho tan hết đường phèn là được, ăn Lê và uống nước.
Công dụng: Lê thanh nhiệt nhuận phế, hóa đàm, bình xuyễn, Xuyên bối mẫu giảm ho, bình suyễn. Món ăn này giúp thanh nhiệt hóa đàm, bình suyễn.
Công thức 3: Canh hoa mướp
Thành phần: Thịt heo 100 g, hoa mướp và lá non, hành tỏi gia vị vừa đủ.
Cách chế biến: Xào 100 g thịt với hành và tỏi, cho nước nấu sôi, sau đó cho hoa mướp và lá non vào, nêm gia vị , đợi hoa và lá mướp chín thì bắc ra.
Công dụng: Hoa mướp tính mát, thanh nhiệt hóa đàm, giảm ho bình suyễn.
Thể trạng hàn:
Người hay sợ lạnh, dễ bị tiêu chảy hay rối loạn tiêu hóa khi ăn thức ăn lạnh, đồ uống lạnh, thích uống nước ấm, khi bị cảm thường hay rét run, ho có đờm nhiều, màu trắng.
Tạng người này tránh ăn salad, kem lạnh, nước đá, các món mang tính hàn như cà chua, cà pháo, măng, cam, chanh, dưa hấu, dừa, dưa leo, mướp... Nên nấu chín uống sôi, có thể dùng nhiều các món canh hầm, kho, rim, trong nấu ăn dùng nhiều hành, tỏi, nghệ , giúp tăng dương khí cho cơ thể.
Các thức ăn bài thuốc giúp ấm phổi, tăng cường dương khí gồm gừng, hành tỏi, quế, hồi, thảo quả, tiêu, tía tô, kinh giới, thịt dê.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi, dành cho thể trạng hàn:
Công thức 1: Trà tía tô gừng
Thành phần: Gừng 20 g, lá Tía tô 10 g, đường nâu (đường thẻ/mật) 1 ít.
Cách chế biến: Gừng thái sợi, lá Tía tô nghiền dập, cho vào ly nước sôi cùng với đường nâu 10 phút là có thể dùng.
Công dụng: Gừng phát tán phong hàn, hòa vị giáng khí, lá Tía tô phát biểu tán hàn, khai thông phế khí, trà tía tô giúp ôn phế, phát tán phong hàn.
Công thức 3: Cháo hành gừng
Thành phần : Gạo 100g, Gừng 10g, Hành 10g.
Cách chế biến: Nấu cháo, trước khi bắc ra cho gừng với hành xát nhuyễn, có thể ăn chung với ruốc (chà bông).
Công dụng: Gừng với hành đều giúp phát tán phong hàn, thông dương, ôn phế.
Công thức 4: Củ sen kho thịt
Thành phần : Củ sen 200g , thịt ba rọi 400g, tỏi 10g, đầu hành lá 10g, tiêu đen 10g, nước mắm, dầu hào, đường, dầu ăn vừa đủ.
Cách chế biến: Ướp thịt 15 phút với tỏi, hành, nước mắm dầu hào.
Ngâm củ sen trong nước muối loãng để giữ màu trắng.
Xào thịt với 1 chút đường cho săn lại, sau đó cho Củ sen vào, thêm chút nước lọc hầm 40 phút, nêm thêm gia vị cho vừa ăn là hoàn thành.
Công dụng: Củ sen có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, nhuận phế chỉ khái, kho chung với thịt và các gia vị nóng ấm giúp làm ấm phổi, trừ hàn khí.
Thể trạng đàm thấp:
Người hay mệt mỏi, chóng mặt, nặng đầu, đờm nhiều, dễ mắc rối loạn lipid máu, cholesterone cao, rêu lưỡi dầy.
Người thể trạng này cần tập nhiều thể dục, hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, gây khó tiêu, ăn thêm các món ăn dưa muối hay sữa chua để giúp khai vị, dễ tiêu, đặc biệt là củ cải trắng sống mài mịn, hay gừng muối.
Các thức ăn bài thuốc giúp trừ thấp gồm Ý dĩ, Xích tiểu đậu, Bí, Râu bắp, Cải thảo, Phổ tai, Rong biển, Củ cải trắng, Củ sen.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi, dành cho thể trạng đàm thấp:
Công thức 1: Ngũ thần thang
Thành phần: lá Kinh giới 10g, Tía tô 10g, Lá trà 3g, Gừng 6g, ít đường nâu.
Cách chế biến: Cho tất cả vào 500ml nước, nấu sôi để lửa nhỏ 5 phút, bắc ra cho ít đường nâu vào dùng ấm.
Công dụng: Kinh giới sơ phong giải biểu, lá Tía tô tán hàn giải biểu, điều hòa tì vị, Gừng phát hãn giải biểu, Lá trà xanh thanh nhiệt trừ phiền, lợi tiểu. Trà này uống giúp tuyên phế lợi thủy, giải cảm hàn.
Công thức 2: Canh bí nấu xương heo
Thành phần: Xương heo 150 gr, Bí đao 1 trái (khoảng 200gr), Hành lá 2 nhánh, Hành tím băm 1 củ, Dầu ăn 1 muỗng canh, Gia vị thông dụng 1 ít.
Cách chế biến: Xào hành tím, cho xương heo vào nấu trong 15 phút.
Xắt ô vuông bí đao, cho vào nồi xương, nấu chín bí, sau đó cho thêm hành lá, gia vị cho phù hợp.
Công dụng: Bí đao có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi niệu, tiêu phù thũng, chống ho, tiêu khát.
Công thức 3: Canh Bí đỏ Xích tiểu đậu
Thành phần: Xích tiểu đậu (có thể thay bằng Đậu đỏ) 20g, Phổ tai 10g, Bí đỏ 100g, muối, bột nêm.
Cách chế biến: Ngâm mềm đậu, bỏ nước ngâm, cho đậu vào chung với phổ tai nấu mềm khoảng 1 giờ, sau đó cho bí đỏ xắt cục vào nấu chín bí, cho gia vị phù hợp khẩu vị.
Công dụng: Xích tiểu đậu thanh nhiệt, tiêu thũng, chỉ huyết lợi thủy, trừ thấp; Phổ tai có tác dụng lợi tiểu tiêu thũng, Bí đỏ giúp mạnh tỳ vị. Canh bí đỏ xích tiểu đậu giúp kiện tỳ lợi thủy, trừ đàm thấp mà không tổn thương tân dịch.
Thể khí hư:
Tay chân cơ nhão, yếu lực, lên cầu thang dễ thở dốc, làm việc tay chân nhanh mệt, hay mỏi lưng gối, sợ gió sợ lạnh, ăn không ngon miệng .
Người thể trạng này cần tránh ăn quá no, cũng không được để quá đói, cần ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, nhất là protein nguồn gốc động vật, phải nấu ăn sao cho dễ tiêu, như là thái nhỏ, hầm, thêm các gia vị trợ tiêu hóa. Mỗi ngày đều cần vận động thể thao vừa sức để tăng khả năng tiêu hóa, tránh ăn trái cây hay bánh kẹo, ảnh hưởng sự ngon miệng trong bữa ăn chính.
Các thức ăn bài thuốc giúp bổ khí gồm các thức ăn động vật, nhất là thịt dê, khoai mài (hoài sơn), hạt sen, khoai môn, cà rốt, củ sen, trùng thảo (hoặc nấm đông trùng thảo-nuôi cấy trong phòng thí nghiệm), táo đỏ.
Công dụng: Món ăn giúp cho bổ khí:
Công thức 1: Canh Đương quy dê
Thành phần: Sườn dê 500g, Đương quy 20g, Táo đỏ 20g, Long nhãn 10g, Kỷ tử 10g, 1 ít Gừng.
Cách chế biến: Sườn dê xắt thành từng đoạn, luộc sơ bỏ nước. Gừng bỏ vỏ, táo đỏ bỏ hạt, rửa sạch các nguyên liệu.
Bỏ tất cả các nguyên liệu vào nồi nước, nấu 90 - 120 phút là được, nêm thêm gia vị cho vừa miệng.
Công dụng: Món canh dê này bổ dương khí và bổ huyết, dùng cho tạng người phế khí yếu hay sợ lạnh. Tránh dùng cho người thể trạng nhiệt.
Công thức 2: Canh Nấm trùng thảo
Thành phần: Nấm trùng thảo 5g, Long nhãn 3g, Khoai mài 50g, Khiếm thực/ Hạt sen 20g, Thịt heo 100g.
Cách chế biến: Tất cả thành phần rửa sạch, cho vào nồi nước hấp cách thủy 45 phút, cho chút gia vị cho vừa miệng.
Công dụng: Canh nấm trùng thảo bổ hư ích khí, thích hợp cho người bị suy nhược lâu ngày.
Công thức 3: Canh bó xôi gan heo
Thành phần: Gan heo (lợn) 100g, Rau bó xôi 30g, ít Gừng, Hành, nước hầm xương, gia vị.
Cách chế biến: Gan heo rửa xạch thắt lát, trộn với chút bột mềm thịt, muối, rau bó xôi luộc xơ bỏ nước. Cho hành, gừng vào nước hầm xương nấu 5 phút sau đó bỏ gan heo và rau bó xôi nấu chín, cho thêm gia vị vừa miệng.
Công dụng: Canh bó xôi gan heo dưỡng can huyết, bổ máu, thích hợp cho người bị suy nhược, thiếu máu.
Thể khí uất:
Người thể khí uất hay trầm cảm, dễ suy nghĩ tiêu cực, hay cáu, khóc, họng hay có cảm giác bị nghẹn, khó ngủ, hay đau tức liên sườn, ăn không ngon, vì khí uất nên vệ khí suy, dễ bị ngoại tà xâm nhập (bị cảm).
Người thể trạng này cần được những người xung quanh giúp đỡ, ủng hộ về mặt tinh thần, cần tập thể thao hoặc hoạt động tay chân để đỡ uất khí, tránh ăn các đồ ăn công nghiệp, nhiều gia vị, chất bảo quản, tránh đọc các tin tức tiêu cực, phim buồn. Nên ăn nhiều rau củ quả màu đậm.
Các thức ăn bài thuốc giúp trừ tâm phiền, hành khí giải uất như Hạt sen, Tâm sen, Trà xanh, Đậu xanh, Xích tiểu đậu, Lá sen, Toan táo nhân, Linh chi, Sơn tra, Nhân hột đào, Hoa hồng, Hoa cúc, Nghệ, Trần bì, Long nhãn, Táo đỏ, Ích mẫu thảo, Bách hợp.
Món ăn giúp giải khí uất, an thần:
Công thức 1: Cam mạch đại táo thang
Thành phần: Cam thảo 15g, Táo đỏ 10g, Lúa mạch (có thể thay bằng gạo) 50g.
Cách chế biến: Nấu cam thảo với 600ml nước 15 phút, sau đó lấy nước cam thảo nấu táo đỏ cùng với lúa mạch/gạo thành cháo.
Công dụng: Món cháo này giúp dưỡng tâm an thần.
Công thức 2: Trà nghệ đen
Thành phần: Nghệ đen 5g, Ích mẫu thảo 10g, Hoa hồng 8 bông, 1 ít đường nâu (đường thẻ/mật).
Cách chế biến: Cho thành phần trên vào ấm nước nấu trong 5 phút, sau đó uống ấm.
Công dụng: Hoa hồng lí khí giải uất, Uất kim hành khí, hoạt huyết, Ích mẫu thảo lợi tiểu, tiêu thủng. Thức uống này giúp sơ can lý khí, hành khí hoạt huyết.
Công thức 3: Canh bách hợp hạt sen
Thành phần: Bách hợp 30g, Hạt sen 30g, Thịt heo 200g.
Cách chế biến: Nấu tất cả với 700 ml nước trong 60 phút, nêm gia vị vừa miệng.
Công dụng: Món canh này dưỡng tâm an thần, ích khí.
Chế độ dinh dưỡng điều trị di chứng COVID-19:
Nguyên tắc chung: chọn thực phẩm đa dạng về chủng loại, cân bằng, chú trọng bù nước, điện giải. Chú trọng bổ Phế, khai vị, an thần, thông đại tiểu tiện.
Tùy theo thể trạng và tình trạng bệnh nhân sau khi khỏi bệnh, có thể lựa chọn hoặc phối hợp các loại thực phẩm sau đây:
(1)Còn ớn lạnh sợ lạnh, hay lạnh bụng, đau dạ dày khi ăn đồ sống lạnh (vị hàn), dễ tiêu chảy, sôi lạnh bụng: Gừng, Hành, Canh cải xanh nấu gừng, rau ngò (rau mùi)...
(2)Miệng khô, họng khô, khát nước, nóng bứt rứt: Trà xanh, Đậu đỏ, đậu xanh, Khế , Dưa hấu cả phần vỏ trắng (Tây qua Thúy Y), Sương sâm, nước dừa tươi...
(3)Vẫn còn ho, khạc đàm: Lê, Bạch quả, Ô mai, Trần bì, Cải thảo, Tía tô...
(4)Ăn uống không ngon miệng, hay chướng bụng: Sơn tra, Đậu ván, Hoài sơn, Phục linh, Củ cải, Sa nhân...
(5)Mất ngủ: Tâm sen, nhãn lồng, vông nem...
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh