✴️ Thuốc thanh nhiệt (P2)

Nội dung

THUỐC THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC

Thuốc thanh nhiệt giải độc là những vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc hoặc hoả độc.

Chú ý: trên lâm sàng nên căn cứ vào biểu hiện vào lâm sàng và kiêm chứng kết hợp với đặc điểm cụ thể của thuốc để ứng dụng chọn lựa thuốc cho thích hợp, đồng thời căn cứ vào sự phát triển bệnh tật để có phối ngũ tương ứng. Để điều trị nhiệt độc ở huyết phận thường phối hợp với thuốc thanh nhiệt tả hoả. Ngoài ra nhiệt độc, đại tiện ra máu, lỵ cấp hậu trọng thường dùng phối hợp cùng với thuốc hành khí hoạt huyết .....

Thuốc tính hàn lương, khi điều trị bệnh đã chuyển sang nhẹ hơn thì nên dừng thuốc để tránh tổn thương đến tỳ vị.

Kim ngân hoa: hoa cây kim ngân (hay còn gọi là nhẫn đông)

Kim ngân hoa (Flos Lonicerae) là hoa phơi hay sấy khô của cây kim ngân Lonicera Japonica Thund, thuộc họ nhẫn đông Capridaceae.

Tính vị: ngọt, lạnh. Quy kinh phế, tâm, vị.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, sơ tán phong nhiệt. 

Chỉ định: 

Điều trị mụn nhọt giai đoạn đầu, sưng nóng đỏ đau, có thể dùng đơn độc một vị kim ngân hoa hoặc dùng phối hợp với xuyên sơn giáp, bạch chỉ như bài tiên phương hoạt mệnh ẩm. Điều trị viêm ruột thừa cấp thường dùng cùng với đương quy, địa du, hoàng cầm như bài thanh trường ẩm. Điều trị viêm phổi gây ho, nôn ra máu mủ thường dùng cùng với ngư tinh thảo, lô căn, đào nhân để thanh phế bài nùng.

Chứng ngoại cảm phong nhiệt, bệnh truyền nhiễm giai đoạn đầu thường dùng cùng với liên kiều, bạc hà, ngưu bàng tử như bài ngân kiều tán.

Điều trị chứng nhiệt độc, lỵ ra máu mủ thường dùng cùng với hoàng cầm, hoàng liên, bạch đầu ông.

Liều dùng: 10 - 15g.

Chú ý: không dùng trong tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: phổ kháng khuẩn rộng, có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn, TK lỵ... ức chế bệnh do vi rút gây nên, có tác dụng chống viêm, giải độc, giảm  cholesteron máu.

Liên kiều: hạn liên tử, trúc căn

Liên kiều (Fructus Forsythinae) là quả phơi hay sấy khô của cây liên kiều Forsythia suspensa (Thunb) Vahl, thuộc họ nhài Oleaceae.

Tính vị: đắng, hơi lạnh. Qui kinh phế, tâm, đởm.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, tiêu ung tán kết, sơ tán phong nhiệt.

Chỉ định:

Điều trị mụn nhọt thường dùng cùng với kim ngân hoa, bồ công anh, cúc hoa. Điều trị lao hạch thường dùng cùng với hạ khô thảo, bối mẫu, huyền sâm, mẫu lệ để thanh can tán kết, hóa đàm tiêu thũng.

Chứng ngoại cảm phong nhiệt, bệnh truyền nhiễm giai đoạn đầu, thường dùng cùng với kim ngân hoa, bạc hà, ngưu bàng tử như bài ngân  kiều tán. Điều trị nhiệt nhập doanh huyết thường dùng cùng với  huyền sâm, đan bì, kim ngân hoa như bài thanh doanh thang. Điều trị nhiệt nhập tâm bào thường dùng cùng với huyền sâm, mạch môn, đan sâm, như bài thanh doanh thang. Ngoài ra còn điều trị tiểu tiện buốt đau thường dùng cùng với trúc diệp, mộc thông, bạch mao căn. - Liều dùng: 6 - 15g.

Chú ý: không dùng khi tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: phổ kháng khuẩn rộng, đặc biệt là tụ cầu vàng, có tác dụng ức chế nhất định đối với 1 số TK khác và vi rút gây cảm cúm, ngoài ra còn có tác dụng cường tim, lợi niệu, giảm huyết áp, giảm nôn.

Bồ công anh: diếp dại, mũi mác, rau mũi cày

Bồ công anh (Herba Taraxaci) là lá tươi hay sấy khô của cây bồ công anh Taraxacum mongolicum Hand. Mazz, thuộc họ cúc Compositae.  Bồ công anh Việt nam: Lactuca indica L, cũng thuộc họ cúc - Tính vị: đắng, ngọt, lạnh. Qui kinh can, vị.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm.

Chỉ định:

Điều trị mụn nhọt thường dùng cùng với  cúc hoa, tử hoa địa đinh, kim ngân hoa như bài Ngũ vị tiêu độc ẩm. Điều trị xưng đau tuyến vú, có thể dùng độc vị uống trong hoặc bôi ngoài, có thể dùng cùng với kim ngân hoa, qua lâu, ngưu bàng tử. Điều trị viêm ruột thừa cấp thường dùng cùng với  đại hoàng, đan bì, đào nhân. Điều trị viêm phổi ho ra máu mủ thường dùng cùng với lô căn, bản lan căn.

Chứng tiểu tiện rắt buốt, thường dùng cùng với  bạch mao căn, kim tiền thảo, sa tiền tử. Điều trị thấp nhiệt vàng da, dùng cùng với nhân trần, chi tử, đại hoàng. Ngoài ra bồ công anh còn có tác dụng thanh can minh mục.

Liều dùng: 10 - 30g.

Tác dụng dược lý: ức chế tụ cầu vàng, liên cầu tan huyết, song cầu khuẩn (gây viêm phổi, viêm não mô cầu) TK bạch hầu, TK lỵ, TK thương hàn, ngoài ra còn có tác dụng lợi mật, lợi niệu, tăng cường khả năng miễn dịch.

Dã cúc hoa: cúc hoa vàng, kim cúc

Dã cúc hoa (Flos Chysanthemi) là hoa cúc phơi hay sấy khô của cây cúc hoa Chrysanthemum indicum L, thuộc họ cúc Compositae.

Tính vị: đắng, cay, hơi lạnh. Qui kinh phế, can.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc.

Chỉ định:

Điều trị mụn nhọt, thường dùng cùng bồ công anh, kim ngân hoa như bài ngũ vị tiêu độc ẩm.

Chứng xưng đau yết hầu thường dùng cùng với bồ công anh, kim ngân hoa như bài Kim hoàng tẩy cam thang. Ngoài ra dùng nước sắc rửa ngoài còn điều trị bệnh ban sẩn, ngứa ngoài da.

Liều dùng: 10 - 15g.

Tác dụng dược lý: hạ huyết áp, ức chế TK lỵ, TK bạch hầu.

Xuyên tâm liên: cây công cộng, khổ đảm thảo

Xuyên tâm liên (Herba Andrographitis) là dùng rễ hay toàn cây phơi hay sấy khô của cây xuyên tâm liên Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees, thuộc họ ô rô Acanthaceae.

Tính vị: đắng, lạnh. Qui kinh phế, vị, đại trường, tiểu trường.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, táo thấp tiêu thũng.

Chỉ định:

Chứng ngoại cảm phong nhiệt, thường dùng cùng với kim ngân hoa, liên kiều, bạc hà. Điều trị viêm phổi, hen thường dùng cùng với hoàng cầm, tang bạch bì, địa cốt bì. Điều trị sưng họng thường dùng cùng với huyền sâm, ngưu bàng tử.

Chứng thấp nhiệt tả lỵ, thường dùng cùng với  mã xỉ hiện, hoàng liên. Điều trị bàng quang thấp nhiệt, đái buốt, đái dắt thường dùng cùng sa tiền tử, bạch mao căn, hoàng bá.

Điều trị mụn nhọt, rắn cắn có thể dùng đơn độc hoặc dùng cùng với kim ngân hoa, dã cúc hoa.

Liều dùng: 3 - 6g.

Chú ý: không dùng khi tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: ức chế tụ cầu vàng, TK mủ xanh, TK lỵ, TK thương hàn, liên cầu tan huyết, song cầu khuẩn, tăng cường khả năng đại thực bào, hạ sốt, lợi mật, chống độc tố rắn cắn.

Đại thanh diệp

Đại thanh diệp là lá phơi hay sấy khô của cây đại thanh  Isatis indigodica Fort, thuộc họ chữ thập Crusiferae.

Tính vị: đắng, mặn, rất lạnh. Qui kinh tâm, phế, vị.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu ban.

Chỉ định:

Chứng nhiệt nhập doanh phận, ôn bệnh phát ban thường dùng cùng với  chi tử. Điều trị phong nhiệt biểu chứng, bệnh truyền nhiễm giai đoạn đầu thường dùng cùng với  kim ngân hoa, liên kiều, ngưu bàng tử.

Chứng xưng họng, lở loét miệng lưỡi, thường dùng cùng với huyền sâm, sơn đậu căn, hoàng liên.

Liều dùng: 10 - 15g.

Chú ý: tỳ vị hư hàn không nên dùng.

Tác dụng dược lý: ức chế TK lỵ, song cầu khuẩn, tụ cầu vàng, tăng cường khả năng đại thực bào, giảm tính thẩm thấu ở mạch nhỏ ngoài da, chống viêm khớp, hạ sốt...  ức chế kháng nguyên bề mặt gây viêm gan B.

Thanh đại

Thanh đại (Indigo Naturalis) là sắc tố trong cành lá cây đại thanh Isatis indigodica Fort, thuộc họ chữ thập Crusiferae; cây chàmIndigofera Tinctoria L, thuộc họ cánh bướm Papilionaceae. 

Cách chế chàm: tuốt lá thanh đại, cho vào thùng gỗ, đổ nước vào ngâm cho lên men, khoảng 1-3 ngày. Sau đó gạn lọc lấy nước. cho vôi cục vào để kiềm hóa môi trường. Dùng gậy khoắng liên tục 4 - 6h để ôxy hóa. Dung dịch sẽ nổi bọt lên và ngả màu xanh lam, dùng phèn để kết tủa chàm. bột chàm vớt ra, ép thành bánh, cắt thành khúc nhỏ, phơi âm can cho đến khô là dùng được.

Tính vị: mặn, lạnh. Qui kinh phế, vị, can.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu ban, thanh can tả hoả, định kinh.

Chỉ định:

Chứng ôn bệnh phát ban thường dùng cùng với  đan bì, sinh địa. Điều trị huyết nhiệt vong hành gây nôn ra máu, chảy máu cam, thường dùng cùng với sinh địa, đan bì, bạch mao căn.

Chứng xưng đau họng, thường dùng cùng với hoàng cầm, huyền sâm.

Chứng ho đau tức ngực, đờm lẫn máu, thường dùng cùng với qua lâu, chi tử, đan bì như bài hạch huyết hoàn.

Chứng co giật, sốt cao thường dùng cùng cam thảo, hoạt thạch như bài bích ngọc tán.

Liều dùng:  1,5 - 3g.

Chú ý: thận trọng dùng khi tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: có tác dụng kháng nham (chống ung thư) trên thực nghiệm, ức chế tụ cầu vàng, TK lỵ.

Ngư tinh thảo: diếp cá

Ngư tinh thảo (Herba Houttuyniae) là toàn cây dùng tươi hay phơi sấy khô của cây ngư tinh thảo Houttuynia cordata Thumb, thuộc họ lá giấp Saururaceae.

Tính vị: cay, hơi lạnh. Qui kinh phế.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, tiêu ung bài nùng, lợi niệu thông lâm.

Chỉ định:

Chứng phế ung thổ nùng (ho ra máu mủ), thường dùng cùng cát cánh, lô căn, qua lâu. Điều trị phế nhiệt khái thấu thường dùng cùng hoàng cầm, bối mẫu, tri mẫu.

Điều trị mụn nhọt lở loét, thường dùng cùng với cúc hoa, bồ công anh, kim ngân hoa.

Chứng thấp nhiệt lâm chứng: thường dùng cùng với sa tiền tử, bạch mao căn, hải kim sa.

Liều dùng: 15 - 30g.

Chú ý: không nên sắc lâu làm bay tinh dầu.

Tác dụng: ức chế tùy mức độ đối với TK thương hàn, tụ cầu vàng, song cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, TK lao, tăng cường khả năng đại thực bào, tăng cường khả năng miễn dịch, giãn động mạch thận, tăng lưu lượng tuần hoàn động mạch thận, giảm đau, cầm máu, giảm ho.

Xạ can: rẻ quạt

Xạ can (Rhizoma Belamcandae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây xạ can Belamcanda chinensis (L.) DC, thuộc họ lay ơn Iridaceae.

Tính vị: đắng, lạnh. Qui kinh phế.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, khứ đàm, lợi yết.

Chỉ định:

Điều trị yết hầu xưng đau, thường dùng cùng với hoàng cầm, cát cánh, cam thảo.

Chứng đàm thịnh khái xuyễn, thường dùng cùng tang bạch bì, cát cánh, mã  dâu linh như bài xạ can mã  dâu linh thang, có thể dùng cùng với tế tân, sinh khương, bán hạ để ôn phế hoá đàm như bài xạ can ma hoàng thang. - Liều dùng: 6 - 10g.

Chú ý: không dùng cho phụ nữ có thai.

Sơn đậu căn

Sơn đậu căn (Radis Sophorae tonkinensis) là rễ của cây sơn đậu Sophora tonkinensis Gapnep, thuộc họ đậu Papilionaceae.

Tính vị quy kinh: đắng, hàn. Qui kinh phế ,vị.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lợi yết tiêu thũng.

Chỉ dịnh:

Chứng nhiệt độc uẩn kết, hầu họng sưng đau, có thể dùng cùng với huyền sâm, bản lam căn, xạ can.

Viêm quanh răng, thường dùng cùng với  thạch cao, hoàng liên, thăng ma, mẫu đơn bì.

Ngoài ra còn điều trị các chứng thấp nhiệt hoàng đản, phế nhiệt khái thấu. Gần đây qua nghiên cứu còn dùng điều trị giai đoạn đầu của ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư bàng quang, thường phối hợp với bạch hoa xà thiệt thảo, ngư tinh thảo.

Liều dùng: 3 - 10g.

Chú ý: tác dụng phụ gây nôn, ỉa lỏng, hồi hộp đánh trống ngực. Thận trọng dùng khi tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: có tác dụng chống ung thư gan, ức chế bệnh bạch cầu, ức chế tiết dịch vị dạ dày, ức chế tụ cầu vàng, tăng bạch cầu, điều chỉnh rối loạn nhịp tim.

Bạch đầu ông

Bạch đầu ông (Radis Pulsatillae) là rễ phơi hay sấy khô của cây bạch đầu ông Pulsatilla chinensis (Bge.) Regel, thuộc họ mao lương Ranunculaceae.

Tính vị: đắng, hàn. Qui kinh đại trường.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ lợi.

Chỉ định:

Chứng  nhiệt độc huyết lỵ thường dùng cùng hoàng liên, hoàng bá, tần bì như bài bạch đầu ông thang.

Ngoài ra dùng nước sắc bạch đầu ông , tần bì, dùng ngoài rửa để điều trị viêm âm đạo. Điều trị sốt rét thường dùng cùng với sài hồ, hoàng cầm, binh lang.

Liều dùng: 6 -15g.

Chú ý: không dùng trong hư hàn.

Tác dụng dược lý: kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng, TK lỵ, TK thương hàn, diệt khuẩn đường âm đạo. Ngoài ra còn có tác dụng trấn tĩnh, giảm đau.

Mã xỉ hiện: rau sam

Mã xỉ hiện (Herba Portulacae) là toàn cây dùng tươi hay sấy khô của cây mã xỉ hiện Portulaca oleracea L, thuộc họ rau sam Potulacaceae.

Tính vị: chua, lạnh. Qui kinh can, đại trường.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ lỵ.

Chỉ định:

Chứng thấp nhiệt hạ lỵ, thường dùng cùng hoàng cầm, hoàng liên.

Điều trị mụn nhọt lở loét, dùng lá giã nát đắp rửa tại chỗ hoặc dùng cùng với các thuốc thanh nhiệt giải độc.

Chứng băng lậu tiện huyết, mã xỉ hiện có tác dụng co tử cung làm cầm máu. Điều trị đi ngoài ra máu có thể dùng cùng địa du, phượng vĩ thảo.

Liều dùng:  30 - 60g khô.

Chú ý: không dùng trong tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: ức chế TK thương hàn, TK lỵ, hưng phấn cơ trơn tử cung, tăng nhu động ruột, lợi tiểu.

Nha đạm tử: sầu đâu cứt chuột, khổ luyện tử

Nha đạm tử (Fructus Bruceae) là quả chín phơi khô của cây nha đạm tử Brucea javanica (L.) Merr, thuộc họ thanh thất Simarubaceae.  

Tính vị: đắng, lạnh, có độc. Qui kinh can, đại trường.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, trị lỵ tiệt ngược, ăn mòn mụn cóc.

Chỉ định:

Chứng nhiệt độc huyết lỵ, đi ngoài ra máu mũi, lý cấp hậu trọng, dùng đơn độc, bỏ vỏ, dùng 20 - 30 hạt uống.

Chứng ngược tật: thuốc có tính khổ hàn, qui kinh can có tác dụng thanh can đởm thấp nhiệt, diệt ký sinh trùng sốt rét.

Dùng ngoài làm bào mỏng các mụn cóc, dùng ở dạng cao bôi lên bề mặt, tránh bôi lên vùng da lành.

Liều dùng:  10 - 15 hạt.

Chú ý: thuốc có độc gây tổn thương ruột, can, thận cho nên không được dùng lâu.

Tác dụng dược lý: có tác dụng ức chế diệt ký sinh trùng sốt rét, giun đũa, giun kim, trùng âm đạo, chống ung thư, đối với các tế bào mụn cóc có tác dụng co nhỏ, hoại tử và rụng.

Bán biên liên

Bán biên liên (Herba Lobeliae chinensis) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây bán biên liên Lobelia chinensis Lous, thuộc họ Lobeliaceae.

Tính vị: ngọt, đạm, lạnh. Qui kinh phế, tâm, tiểu trường.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng.

Chỉ định:

Điều trị mụn nhọt sưng đau, sưng đau tuyến vú, rắn cắn dùng ngoài đắp hoặc sắc uống.

Chứng bụng chướng thủy thũng, thường dùng cùng kim tiền thảo, phục linh, đại hoàng, chỉ thực. Điều trị vàng da thường dùng cùng nhân trần, bạch mao căn.

Liều dùng: 10 - 15g.

Chú ý: cấm dùng khi hư chứng thủy thũng.

Bạch hoa xà thiệt thảo

Bạch hoa xà thiệt thảo (Herba Oldenlandiae) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây bạch hoa xà thiệt thảo Oldenlandia diffusa (Willd.) Roxb, thuộc họ cà phê Rubiaceae.

Tính vị: hơi đắng, ngọt, lạnh. Qui kinh vị, đại trường, tiểu trường.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm.

Chỉ định:

Điều trị mụn nhọt sưng tấy, có thể dùng ngoài hoặc uống trong, thường phối hợp kim ngân hoa, liên kiều, cúc hoa. Điều trị viêm loét đại tràng thường dùng cùng với bại tương thảo, mẫu đơn bì. Điều trị xưng đau họng thường dùng cùng hoàng cầm, huyền sâm, bản lam căn. Điều trị rắn độc cắn thường dùng cùng bán biên liên, tử hoa địa đinh.

Chứng nhiệt lâm gây đái buốt đái khó, thường dùng cùng bán biên liên, thạch vĩ.

Liều dùng: 15 - 60g.

Chú ý: tỳ vị hư hàn không nên dùng.

Tác dụng dược lý: tác dụng kháng ung thư, trên chuột thực nghiệm thấy có tác dụng giảm đau, trấn tĩnh, tăng cường kích thích tổ chức liên võng sản sinh kháng thể, tăng cường khả năng thực bào của bạch cầu để đạt mục đích kháng khuẩn tiêu viêm. Ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ tế bào gan, lợi đởm.

Thổ phục linh

Thổ phục linh (Rhizoma Smilacis glabrae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây thổ phục linh Smilax glabra Roxb, thuộc họ hành tỏi Liliaceae.

Tính vị: ngọt, đạm, bình. Quy kinh can, vị.

Tác dụng: giải độc trừ thấp, thông lợi quan tiết.

Chỉ định:

Dùng trong điều trị bệnh giang mai hoặc uống các thuốc có thuỷ ngân (để điều trị giang mai) mà bị trúng độc gây ra co quắp tứ chi, thường lấy thổ phục linh 500g sắc lấy nước, pha với 30g đường để uống; hoặc dùng cùng với kim ngân hoa, bạch tiên bì, uy linh tiên, cam thảo.

Chứng lâm trọc, đới hạ thường cùng với mộc thông, bồ công anh, sa tiền tử. Điều trị thấp nhiệt gây mụn nhọt, ngứa âm hộ gây đới hạ thường dùng với thương truật, hoàng bá, khổ sâm. Điều trị vẩy nến thường dùng với sinh địa, xích thược, bạch tiên bì, nhân trần.

Gần đây dùng phối hợp với ngư tinh thảo, hạ khô thảo, hải kim sa, sa tiền tử, đại thanh diệp, thanh đại để dự phòng điều trị sốt xoắn khuẩn Leptospira.

Liều dùng: 15 - 60g.

Mật gấu

Mật gấu (Fel Ursi) là túi mật phơi hay sấy khô của con gấu Ursus arctos Linnaeus thuộc họ gấu Ursidae.

Tính vị: đắng, hàn. Quy kinh can, đởm, tâm.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, tức phong chỉ kinh, thanh can minh mục.

Chỉ định:

Chứng can kinh nhiệt thịnh, nhiệt cực sinh phong gây sốt cao, co giật, chân tay co quắp, dùng đơn độc mật gấu uống với nước ấm.

Điều trị mụn nhọt sưng đau, trĩ chảy máu, uống cùng với nước.

Chứng can nhiệt, mắt đỏ xưng đau, mắt có màng che, có thể uống trong hoặc tra vào mắt.

Liều dùng:  uống trong 1 - 2,5g, thường dùng trong viên hoàn tán.

Tác dụng dược lý: tăng tiết dịch mật, tan sỏi mật, giải độc, sát khuẩn, chống viêm, chống quá mẫn, giảm ho, tiêu đàm, bình suyền, trợ tiêu hoá, giảm huyết áp.

Đậu xanh

Đậu xanh là toàn hạt phơi hay sấy khô cuả cây đậu Phaseolus radiatus L, thuộc họ đậu Papilionaceae.

Tính vị: ngọt, lạnh. Qui kinh tâm, vị.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, tiêu thử lợi niệu.

Chỉ định:

Điều trị mụn nhọt sưng đau, dùng đơn độc 1 vị đậu xanh sắc uống, hoặc nghiền bột ngâm nước lạnh, chắt lấy nước uống.

Đậu xanh có tác dụng trừ phiền chỉ khát, mùa hè thường dùng nước sắc đậu xanh uống.

Ngộ độc ăn uống, thuốc men như ngộ độc phụ tử, ba đậu dùng nước ngâm bột đậu xanh uống, hoặc nước sắc đậu xanh với cam thảo uống.

Liều dùng:  15 - 30g.

Chú ý: không dùng trong tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: trên thực nghiệm làm giảm mỡ máu.

 

XEM TIẾP

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top