✴️ Vị thuốc Cam thảo dây

Tên tiếng Việt: Cam thảo dây, Dây cườm cườm, Dây chi chi, Tương tư đằng, Cảm sảo (Tày)

Tên khoa học: Abrus precatorius L.

Họ: Fabaceae (Đậu)

Công dụng: Thuốc giải nhiệt, ho, giải độc (Dây mang lá sắc uống). Dùng ngoài, hạt giã đắp làm mụn nhọt chóng vở mủ. Hạt độc.

A. Mô tả cây 

Dây cam thảo là một loại dây leo, cành gầy nhỏ, thân có nhiều xơ. Lá kép hình lông chim, cả cuống dài 15-24cm, gồm 8-20 đôi lá chét, cuống chung ngắn, cuống lá chét càng ngắn hơn, phiến lá chét hơi hình chữ nhật dài 5-20mm, rộng 3-8mm. Hoa màu hồng mọc thành chùm nhỏ ở kẽ lá hay đầu cành. Cánh hoa hình cánh bướm. Quả thon dài 5cm, rộng 12-15mm, dày 7-8mm, mặt có lông ngắn, hạt từ 3 đến 7, hình trứng, vỏ rất cứng, bóng, màu đỏ với một điểm đen lớn quanh rễ .

B. Phân bố, thu hái và chế biến 

  • Cam thảo dây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi. Tại Hà Nội người ta bán thành từng bó dây và lá cam thảo. Rễ của dây cam thảo ít thấy ở thị trường. Hạt ít thấy bán hơn.
  • Rễ, thân và lá thu hái vào mùa thu khi cây ra hoa, dùng tươi hoặc khô. Hạt có độc, chỉ dùng ngoài.

C. Thành phần hóa học

  • Rễ và lá dây cam thảo chứa một chất ngọt tương tự như glyxyrizin có trong rễ cam thảo bắc. Tuy nhiên lượng chất ngọt này rất ít lại có vị khó chịu và đắng. Tỷ lệ chất này chỉ có 1-2%. Hạt chứa một chất protid độc gọi là abrin C12H14N2O2, chất abralin H13H14O7 là một glucosid có tinh thể, men tiêu hóa chất béo lipase 2,5% chất béo, chất henagglutinin làm đông máu, và nhiều men urease. Vỏ ngoài hạt có sắc tố màu đỏ.
  • Có tài liệu nói có axit abrussic.

D. Tác dụng dược lý 

  • Chất abrin là một protid độc, thuộc nhóm phy- totoxin, nhưng so sánh với chất rixin (protid lấy ở hạt thầu dầu) thì kém độc hơn. Tuy nhiên tác dụng cũng gần giống nhau: Abrin có tính chất một kháng nguyên (antigene) vào cơ thể có thể gây trong cơ thể một chất kháng thể (anticorps). Tác dụng formon lên abrin, ta có một chất anatoxin, chất anatoxin cũng gây trong cơ thể chất kháng thể.
  • Chất abrin chịu tác dụng của men pepsin của dạ dày khỏe hơn chất rixin. Abrin gây vón hồng cầu một cách dễ dàng.
  • Khi nhỏ vài giọt dung dịch abrin vào kết mạc mắt, sẽ gây phù tấy kết mạc và gây hại tới giác mạc một cách vĩnh viễn, do đó khi dùng điều trị đau mắt bằng hạt này như kinh nghiệm trong nhân dân cần hết sức thận trọng.
  • Ta có thể chiết chất abrin như sau: sắc hạt hoặc pha nước sôi với hạt, lọc lấy nước rồi cho vào cồn để kết tủa. Sấy khô.

E. Công dụng và liều dùng 

  • Rễ, thân và lá được nhân dân nhiều nước châu Mỹ, châu Âu, châu Á dùng thay vị cam thảo bắc trong các đơn thuốc.
  • Tuy nhiên do hoạt chất không giống nhau hẳn, cho nên việc thay thế chưa hoàn toàn hợp lý.
  • Nhân dân ta dùng cam thảo dây để chữa ho, giải cảm và dùng thay thế cam thảo bắc trong một số trường hợp.
  • Hạt thường dùng ngoài làm thuốc sát trùng: Giã hạt cho nhỏ, đắp lên chỗ đau. Tuy nhiên có độc cần chú ý.
  • Trước đây người ta hay dùng hạt này chữa bệnh đau mắt hột, đau mắt thường: 3 đến 5 hạt, giã nát ngâm vói 1 lít nước. Ngày nhỏ vào mắt 3 lần thuốc này. Khi mới dùng thuốc gây phản ứng, nhưng sau 48 giờ phản ứng bớt. Sau 1 tuần giác mạc trở lại bình thường.
  • Thuốc để lâu không có tác dụng cho nên dùng đến đâu chế đến đó. Tuy nhiên thuốc có độc, gây phù tấy kết mạc, do đó về sau người ta không dùng nữa.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top