Chi Wedelia Jacq. có khoảng trên 50 loài trên thế giới. Ở vùng Đông Nam Á, có 15 loài, trong đó 2 loài thường được dùng làm thuốc là W. chinensis (Osbeck) Merr. (W. calendulacea Less.) và W. biflora (L.) DC. (Wollastonia biflora (L.) DC.); loài lỗ địa cúc (W. prostrata (Hook. et Arn.) Hemsl. ít được dùng hoặc có thể thay thế hai loài trên.
Lỗ địa cúc phân bố chủ yếu ở một số nước nhiệt đới vùng Đông Nam Á và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây phân bố khá phổ biến ở các tỉnh ven biển, từ Thanh Hóa đến Kiên Giang. Lỗ địa cúc gặp nhiều nhất ở các tỉnh miền Trung, thường mọc trên các bãi cát hoang, hai bên đường đi hoặc ở chân đồi. Cây đặc biệt ưa sáng, có khả năng chịu hạn tốt, nhất là những cây mọc trên cát trong suốt mùa khô. Cây ra hoa quả nhiều, gieo trồng tự nhiên bằng hạt.
Ngoài ra, lỗ địa cúc còn có khả năng phân nhánh khỏe, dễ dàng phát triển tạo thành đám thuần loại bò lan trên mặt đất. Cây trồng được bằng hạt hoặc đoạn thân cành.
Phần trên mặt đất, dùng tươi hay khô.
Lỗ địa cúc chứa 5 chất cis và trans – eudesmanolid sesquiterpen, trong đó có 2 chất I và II (CA 124: 312.249 k).
Theo Ragasa Consolacion Y. và cs, 1993, lỗ địa cúc còn có 2 dẫn chất của acid ent – kaurenic I và II và 4 eudesmanolid sesquiterpen khác (CA 119: 24606d).
Thử lâm sàng chữa bạch hầu: Đã chữa cho 120 trường hợp bạch hầu, mỗi người mỗi ngày dùng 45g toàn cây tươi lỗ địa cúc, sắc kỹ, lấy 300 ml, thêm 15g đường kính, uống. Kết quả khỏi 116 đạt 96,7% (Phúc kiến trung y dược tạp chí, số 10/1959).
Lỗ địa cúc có vị ngọt, hơi chua, tính bình, vào hai kinh can và tỳ, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu đờm, chỉ khái, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng.
Lỗ địa cúc được dùng chữa amiđan, sưng đau họng, bạch hầu, ho gà, ho lâu ngày, ho ra máu, viêm phổi, viêm phế quản, cao huyết áp, chảy máu cam, nhức đầu, cảm sốt mùa hè. Ngày 30 – 60g cây tươi hoặc 5 – 30g cây khô, sắc uống
Dùng ngoài, lấy ngọn cành, rửa sạch, giã nát, đắp, chữa sưng vú, mụn nhọt, áp xe.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh