✴️ Vị thuốc mào gà trắng

A. Mô tả cây

Mào gà trắng là một loại cỏ mọc quanh năm, thân mọc thẳng, nhẵn, mang nhiều cành, cao 0,3-1m có thể tới 2m. Lá mọc so le, hình mác, nguyên, đầu nhọn, gốc lá cũng hơi nhọn, dài 8-10cm, rộng 2-4cm. Vào mùa hạ và mùa thu ra hoa không cuống, mọc thành bông trắng hoặc hơi hồng, dài 3-10cm, đồng trưởng. Quả nang, mở theo hình hộp, trong mang nhiều hạt. Hạt dẹt màu đen, hoặc nâu đỏ, mặt bóng, đường kính ước 1mm. Khi nhìn qua kính lúp thấy mặt hạt có những vân và một vết lõm là tễ, vỏ giòn, dễ vỡ, không mùi, vị nhạt.

B. Phân bố, thu hái và chế biến:

Nguồn gốc cây từ phía Đông Ấn Độ nhập sang ta từ lâu. Được trồng khắp nơi ở nước ta để làm cảnh vì cây hoa có dáng đẹp và để lấy hạt làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Đến tháng 9-10 hạt chín, hái hoa về phơi khô, đập lấy hạt sẩy hết tạp chất, phơi lần nữa cho thật khô. Có khi người ta dùng cả hoa

C. Thành phần hoá học:

Theo Wehmer (1929, Die Pflanzenstofe) trong hạt mào gà trắng có chất béo. Các chất khác và hoạt chất chưa rõ.

D. Tác dụng dược lý:

Chưa có tài liệu nghiên cứu

E. Công dụng và liều dùng

  • Theo tài liệu cổ: thanh tương tử vị đắng hơi hàn, vào kinh can. Có tác dụng khử phong nhiệt, thanh can hoả, làm sáng mắt. Dùng chữa phong nhiệt, làm sáng mắt. Những người đồng tử mở rộng cấm dùng. Dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc thu liễm, cầm máu, chữa ỉa lỏng, trong các bệnh xích bạch, lỵ, lòi dom, chảy máu ruột, thổ huyết, máu cam, tử cung xuất huyết, bệnh về gan và mắt (sưng đỏ, nhiều tia máu).
  • Liều dùng: 4-12g hay hơn trong một ngày, dưới hình thức thuốc sắc, hoặc thuốc viên
return to top