1. Mô tả
2. Phân bố, sinh thái
Buddleja L. có 3 loài ở Việt Nam (Nguyễn Tiến Bản, 1997). Mật mông hoa là loài tương đối quen thuộc bởi sự phân bố phổ biến của nó ở các tỉnh miền núi phía bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Yên Bái, Tuyên Quang và nhiều tỉnh khác. Cây cũng có ở Trung Quốc và Lào…
Mật mông hoa thuộc loại cây mọc nhanh, ưa sáng và thường mọc ở nơi đất còn tương đối màu mỡ, rừng thứ sinh , ven rừng ẩm, nhất là trên đất sau nương rẫy cùng với những cây bụi tiên phong khác. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Hoa có tuyến mật, khi nở có nhiều ong, bướm đến hút mật, nên dễ dàng được thụ phấn. Tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, cây 2-3 năm có thể có hoa. Cành và lá thường được khai thác làm phân xanh.
3. Bộ phận dùng
Cụm hoa đã phơi hoặc sấy khô, thu hái khi còn là nụ, loại bỏ tạp chất, rồi phơi khô.
4. Thành phần hoá học
– Triterpen : olean – 13 (18) – en – 3 – on; ô – amyrin, euph – 8 , 24 – dien – 3 – yl acetat (butyrospermyl acetat, ; a – spinasterol; glatitol; acid vanilic (Wang Bin và cs 1996; CA. 127, 188231 u).
– Flavonoid: acacetin; apigenin; luteolin; neobudoíìcid; linarin (acaciin), luteolin – 7 – 0 – rutinosid; luteolin – 7 – 0 – glucosid và cosmosiin (Li Jiaoshe và cs, 1996; CA. 127, 202902 X)
– Phenylpropanoid glycosid: verbascosid; cistanosid; ß – hydroxyacteosid; poliumosid; echinacosid; martynosid.
– Flavonoid glycosid: linarin; apigenin – 7 – rutinosid.
(Zhang Huyi và cs, 1996; CA. 126,314813e)
5 .Tác dụng dược lý
Cao nước mật mông hoa ức chế invitro tác dụng độc hại tế bào gây thực nghiệm ở tế bào gan nuôi cấy. Flavonoid của mật mông hoa là một hỗn hợp tan trong nước của hợp chất acacetin có tác dụng chống viêm.
6. Tính vị, công năng
Mật mông hoa có vị ngọt nhạt, tính bình mát, vào kinh can, có tác dụng nhuận gan, sáng mắt.
7. Công dụng
8. Bài thuốc có mật mông hoa
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh