A. Mô tả cây
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở nhiều nơi trong nước ta vì gỗ được dùng làm thuốc nhuộm gỗ và làm thuốc với tên tô mộc. Người ta dùng gỗ chẻ mỏng phơi khô.
C. Thành phần hóa học
Trong cây tô mộc có tanin, axit galic, chất sappanin C, chất brassilin C và tinh dầu. Brassilin là một chất có tinh thể màu vàng.Với kiềm cho màu đỏ, khi oxy hóa sẽ cho brassilin C. Cấu tạo của chất brassilin và brassilein gần giống chất hermatoxylin và hermatein (do hermatoxylin oxy hóa) là chất màu lấy ở gỗ cây hermatoxylon campechianum L. cùng họ.
D. Tác dụng dược lý
1. Phòng đông y thực nghiệm Viện vi trùng Việt nam (1961) đã nghiên cứu thấy nước sắc tô mộc có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi trùng Staphylococcus 209P (vòng vô khuẩn (1,2cm), Salmonnella typhi (0,4cm), Shiga flexneri (0,7cm), Shigellasonnei (0,2), Shigella dysenteria Shiga (1cm), Bacillus subtilis (1cm)
Tác dụng kháng sinh này không bị nhiệt, dịch vị và dịch tụy tạng phá hủy.
2. Theo M.Gabor (1951) brasilein có tác dụng kháng histamin. Nếu tiêm brasilein vào màng bụng chuột bạch trước thì có thể đề phòng hiện tượng thay đổi ở mắt chuột bạch do tiêm dung dịch 1,5% histamin clohidrat.
3. Theo M.Gabor B Horvath, L, Kiss và Z. Dirner (1952), brasilein và brasilin đều có tác dụng làm mạnh và kéo dài tác dụng của hocmon thượng thận đối với mẩu ruột cô lập của chuột bạch hoặc tử cung cô lập của thỏ và đối với huyết áp của thỏ.
4. Năm 1952 M. Gabor, I Szodady và Z. Dirner còn báo cáo thí nghiệm trên sinh thiết (coupe microscopique) tổ chức thận và nước của tổ chức thận thấy brasilin và brasilein có tác dụng ức chế men histidin decacboxylaza
5. Tù Tá Hạ và Diêm Ứng Bổng (1954-1955, 1956, Trung hoa y học tạp chí) nghiên cứu toàn diện áp dụng dược lý của tô mộc đã đi đến kết luận sau:
Báo cáo thứ nhất
Với lượng vừa thích hợp, tô mộc có tác dụng làm tăng sự co bóp của tim ếch cô lập. Áp lực tim lúc đầu càng yếu, tác dụng càng rõ.
Nước tô mộc làm cho sự co mạch của huyết quản ếch tăng lên (phương pháp Treudenberg). Nếu bắt đầu dùng nước tô mộc trước rồi mới dùng muối nitrit thì tác dụng dãn mạch của muối nitrit sẽ không xuất hiện nữa.
Nước tô mộc không có ảnh hưởng đối với hô hấp và huyết áp của chó bị gây mê. Nếu phối hợp với histamin hoặc hocmon thượng thận cũng không thấy tác dụng hiệp đồng
Đối với mẫu ruột thỏ cô lập, nước tô mộc không có tác dụng , nhưng có thể tăng mạnh tác dụng của hocmon thượng thận đối với mẫu ruột.
Nước tô mộc hơi có tác dụng ức chế đối với tử cung cô lập của chuột nhắt. Nếu phối hợp tô mộc với hocmon thượng thận, tác dụng ức chế càng rõ
Nước tô mộc và hematoxylin không giống nhau. Tựa hồ như không có tác dụng kháng histamin
Báo cáo thứ 2
Bôi dầu thông trên bụng thỏ. Nước tô mộc không có tác dụng giảm nhẹ tính chất kích thích của dầu thông
Thí nghiệm tên phế quản của chuột bạch, nước tô mộc không có tác dụng làm giảm mất tác dụng của histamin đã gây co bóp trên phế quản.
Tiêm nước tô mộc vào tĩnh mạch của con chó đã gây mê, dung tích của thận không bị ảnh hưởng
Sau khi tiêm 0,1ml vacxin thương hàn vào tĩnh mạch con thỏ để gây sốt, sau đó tiêm vào màng bụng 5ml dung dịch 20% tô mộc, nhiệt độ không giảm.
Tiêm vào bụng chuột nhắt 1ml dung dịch 100% tô mộc, không làm mất tác dụng cong đuôi do tiêm mocphin vào chuột 1mg/10g chuột. Đối với thỏ hầu như có tác dụng đối kháng với tác dụng trấn tĩnh do tiêm dung dịch mocphin vào dưới da (5mg/kg thể trọng)
0,2ml dung dịch 20% tô mộc có thể khôi phục sự hoạt động của tim ếch cô lập (phương pháp Straub) đã bị đình lại do tiêm nước sắc 20% vị thuốc chỉ xác
Báo cáo thứ 3
Dùng nước tô mộc cho thỏ, chuột bạch, chuột nhắt uống hoặc tiêm tĩnh mạch hay dưới da hoặc thụt đều gây ngủ, lượng lớn có thể gây mê và có thể chết.
Nước tô mộc có tác dụng đối kháng với tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh do stricnin hoặc cocain gây ra.
Nước tô mộc có khả năng khôi phục sự hoạt động của tim ếch cô lập phương pháp Straub) đã bị cloralhytdrat hoặc quinin clohydrat, pilocacpin, eserin salixylat làm cho chưa hoàn toàn đình chỉ
Tiêm nước sắc tô mộc dưới da hoặc vào bụng con chó có thể gây nôn mửa và đi tả.
E. Công dụng và liều dùng
F. Đơn thuốc có tô mộc
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh