Tỷ lệ song thai đã có một sự gia tăng đáng kể trong giai đoạn 1980 đến 2009 (1,2). Ở Mỹ, song thai chiếm tỷ lệ 33.2/1,000 trường hợp sinh và không thay đổi từ 2009 đến 2010 (3). Tỷ lệ song thai sinh đã tăng lên 76% trong khoảng thời gian từ 1980 đến 2009–2011, nguyên nhân chủ yếu là do gia tăng tuổi mẹ và việc ứng dụng rộng rãi các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, tuy nhiên tốc độ gia tăng đã chậm lại trong những năm gần đây (3).
Nhìn chung, trẻ song thai thường có nguy cơ sinh non và nhẹ cân hơn so với trẻ đơn thai, và khả năng sống sót đến 1 tuổi cũng thấp hơn (4). Năm 2011, có khoảng 11% trường hợp song thai sinh non (< 32 tuần), so với những ca đơn thai với chỉ < 2% (3).
Thai kỳ song thai và đa thai làm gia tăng nguy cơ các biến chứng của mẹ và thai nhi/trẻ. Bảng 7.1 liệt kê các biến chứng này.
BẢNG 7.1: Các biến chứng của mẹ và thai/trẻ ở thai kỳ Song Thai |
Mẹ Sinh non Vỡ ối sớm Tiền sản giật Bất thường nhau Viêm thận–bể thận Băng huyết sau sinh Thai/Trẻ Chậm phát triển Dị tật bẩm sinh Nhập hồi sức sơ sinh Bại não Chết chu sinh |
Siêu âm là một công cụ hữu ích cho chẩn đoán và quản lý thai kỳ song thai. Thực vậy, siêu âm thực sự đã tạo ra một cuộc cách mạng trong việc chăm sóc song thai từ chẩn đoán ban đầu cho đến lúc sinh. Ở chương này, chúng tôi chỉ đề cập đến các lợi ích của siêu âm trong song thai, không đề cập đến quản lý thai kỳ đa thai và các dị tật bẩm sinh khác vì đã được giới thiệu trong chương 5. Bảng 7.2 liệt kê các lợi ích này.
BẢNG 7.2: Lợi Ích của Siêu Âm trong Song Thai |
Chẩn đoán song thai Xác định số bánh nhau Khảo sát hình thái thai Đánh giá thai chậm phát triển và bất tương xứng Theo dõi thai Đánh giá các biến chứng (Hội chứng truyền máu trong song thai và dây rốn thắt nút) Quyết định ngã sinh Hướng dẫn can thiệp thai |
Song thai được xếp thành hai nhóm chính: đồng hợp tử (monozygotic) và dị hợp tử (dizigotic), dựa vào số noãn được thụ tinh.
Song thai dị hợp tử được tạo thành từ hai noãn và hai tinh trùng riêng biệt, chúng khác biệt nhau về mặt di truyền nhưng cùng nằm trong một buồng tử cung. Song thai dị hợp tử (còn gọi là song thai anh em) luôn có hai nhau / hai ối, mỗi thai có riêng một bánh nhau và một màng ối. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ song thai này bao gồm tuổi mẹ, chủng tộc, mang thai nhiều lần, địa lý, hỗ trợ sinh sản (5). Tỷ lệ song thai dị hợp tử thay đổi nhiều theo từng khu vực trên thế giới với tỷ lệ cao nhất được ghi nhận ở Nigeria và thấp nhất ở Nhật Bản (6).
Song thai đồng hợp tử (được gọi là song thai giống nhau) xuất hiện khi một noãn được thụ tinh với một tinh trùng và phân chia thành hai phôi. Do đó, chúng có bộ gen giống nhau. Không giống song thai dị hợp tử, tỷ lệ song thai đồng hợp tử không thay đổi trên toàn thế giới là 1/250 (7) trừ những thai kỳ có hỗ trợ sinh sản. Song thai đồng hợp tử liên quan đến tỷ lệ bệnh tật và tử vong chu sinh cao hơn so với song thai dị hợp tử. Song thai đồng hợp tử có nhiều dạng phân chia bánh nhau tùy thuộc vào thời điểm phân chia hợp tử. Bảng 7.3 trình bày đặc điểm này.
BẢNG 7.3: Phân chia nhau trong Song thai một trứng và Thời điểm phân chia phôi |
||
Thời điểm phân chia |
Phân chia nhau |
Tần suất |
0-3 ngày |
hai nhau/hai ối |
~ 25% |
4-8 ngày |
một nhau/hai ối |
~ 75% |
9-12 ngày |
một nhau/một ối |
~ 1% |
13-15 ngày |
Dính |
Hiếm |
Siêu âm có thể xác định các dạng phân chia bánh nhau trong song thai với độ chính xác cao, đặc biệt trong ba tháng đầu thai kỳ (xem Chương 4). Khi thấy hai túi thai riêng biệt trong tử cung ở tuần thứ 5 thì có thể chẩn đoán chính xác hai nhau/hai ối (Hình 7.1). Nếu hai túi thai sát vào nhau, thì cần đánh giá thêm các yếu tố khác để xác định số lượng bánh nhau. Thông thường, số túi noãn hoàng sẽ tương ứng với số túi ối, nhưng cũng có ngoại lệ, như trong trường hợp song thai một ối có thể có một túi noãn hoàng hoặc hai túi noãn hoàng hoặc túi noãn hoàng phân chia không hoàn toàn. Đặc điểm màng ngăn cách giữa hai thai là cách xác định chính xác nhất hai bánh nhau / hai túi ối, nếu có hình nêm dày ở nơi sát nhập màng ối và màng đệm của mỗi thai, tạo thành dấu hiệu Lambda, Delta hoặc twin-peak (Hình 7.2). Ở song thai một nhau chỉ có màng ối tiếp xúc với thành tử cung, không có màng đệm, tạo thành hình chữ T (Hình 7.3). Siêu âm ba tháng đầu thai kỳ để xác định số bánh nhau trong song thai có độ chính xác tới 100% (8), và giảm dần theo tuổi thai. Do đó, siêu âm ba tháng đầu rất cần thiết và quan trọng trong việc xác định số bánh nhau và theo dõi song thai.
Hình 7.1: Mặt cắt dọc tử cung lúc thai 5 tuần với hai túi màng đệm riêng biệt. Phần ngăn cách giữa hai túi thai dày lên cho thấy đây là song thai hai nhau.
Hình 7.2: Song thai hai nhau – hai ối (A và B). Màng ngăn cách giữa hai thai dày có dấu hiệu Lambda tại nơi sát nhập (dấu sao).
Hình 7.3: Song thai một nhau – hai ối (A và B). Màng ngăn cách mỏng hình chữ T tại nơi sát nhập (mũi tên).
Ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ, độ chính xác để xác định số bánh nhau và số túi ối là khoảng 90% (9) và cần làm theo các bước sau:
Xác định giới tính thai, nếu không cùng giới tính, thì đây là song thai hai nhau.
Nếu hai thai cùng giới tính, thì đánh giá vị trí và số bánh nhau. Nếu hai bánh nhau nằm riêng biệt thì là song thai hai nhau. Còn nếu chỉ thấy một bánh nhau thì cần phải xem xét kỹ hơn (Hình 7.4).
Đánh giá độ dày của màng ngăn cách; trong song thai hai nhau/hai ối, màng ngăn cách có 4 lớp (2 lớp màng ối và 2 lớp màng đệm) và do đó nó dày hơn so với màng ngăn cách trong song thai một nhau, khi chỉ có 2 lớp màng ối. Một vài tác giả ghi nhận rằng độ dày màng ngăn cách <2 mm (ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ), tiên đoán là song thai một nhau với độ chính xác 90% (9) (Hình 7.5 A và B). Tuy nhiên phương pháp này khó thực hiện.
Một phương pháp khác là đếm số lớp của màng ngăn cách sau khi phóng đại. Như đã đề cập ở trên, màng ngăn cách của song thai hai nhau sẽ có 4 lớp trong khi song thai một nhau chỉ có 2 lớp (Hình 7.6 A và B). Mặc dù phương pháp này được ghi nhận có độ chính xác cao, nhưng nó đòi hỏi sự thành thạo và hình ảnh phải chuẩn, không dễ thực hiện được.
Phương pháp đáng tin cậy và chính xác nhất ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ có thể là dấu hiệu Lambda, Delta hoặc twin-peak. Dấu hiệu này (Hình 7.7) có độ chính xác 100% (10).
Hình 7.4: Song thai hai nhau/hai ối (A và B) ở ba tháng giữa. Màng ngăn cách dày với dấu hiệu twinpeak (dấu sao) và hình ảnh hai bánh nhau sát nhập.
Hình 7.5: Độ dày màng ngăn cách xác định số nhau trong song thai. Màng dày > 2 mm trong song thai hai nhau (A) và màng < 2 mm trong song thai một nhau (B).
Hình 7.6: Số lớp màng ngăn cách xác định số nhau trong song thai. 4 lớp trong song thai hai nhau (A) và 2 lớp trong song thai một nhau (B).
Hình 7.7: Song thai hai nhau/hai ối (A và B) ở ba tháng cuối. Màng ngăn cách dày với dấu hiệu twin-peak (dấu sao), và hình ảnh hai bánh nhau sát nhập.
Các trường hợp song thai cần được theo dõi kỹ trước sinh nhằm phát hiện kịp thời những biến chứng như phát triển bất cân xứng (discordant growth), hội chứng truyền máu trong song thai (twin-twin transfusion syndrome – TTTS), chậm tăng trưởng trong tử cung có chọn lọc (selective intrauterine fetal growth restriction – sIURG), đảo ngược động mạch thai đôi (twin-reversed arterial perfusion – TRAP) và một thai chết lưu. Vì song thai một nhau có nhiều nguy cơ liên quan đến các biến chứng trên nên chúng ta cần theo dõi kỹ và thường xuyên hơn. Siêu âm mỗi 4 tuần là thích hợp để phát hiện sự phát triển bất thường trong song thai hai nhau. Ở song thai một nhau, siêu âm cần thực hiện mỗi 2 tuần, bắt đầu sớm lúc 16 tuần và kéo dài cho đến khi sinh (11, 12). Những trường hợp sau cần phải khảo sát thêm bằng siêu âm Doppler: thai chậm tăng trưởng, phát triển bất cân xứng hoặc hội chứng truyền máu trong song thai. Siêu âm Doppler cũng có thể được dùng để đánh giá các trường hợp thai thiếu máu trong song thai. Bảng 7.4 và 7.5 nêu chỉ định, thời gian và loại siêu âm trong song thai hai nhau và một nhau (11).
BẢNG 7.4: Siêu âm Song thai hai nhau; Khuyến cáo của Viện Siêu Âm Y khoa Hoa Kỳ (11) |
|
Ba tháng đầu (7-13 tuần) |
Tuổi thai Chẩn đoán song thai Xác định số bánh nhau |
Ba tháng giữa (18-20 tuần) |
Khảo sát hình thái Đánh giá nhau |
Theo dõi (bắt đầu lúc 24 tuần) |
Mỗi 4 tuần nếu không biến chứng Thường xuyên hơn nếu có biến chứng |
Ba tháng đầu (7-13 tuần) |
Tuổi thai Chẩn đoán song thai Xác định số bánh nhau |
BẢNG 7.5: Siêu âm Song thai một nhau; Khuyến cáo của Viện Siêu Âm Y khoa Hoa Kỳ (11) |
|
Thời gian |
Chỉ định |
Ba tháng đầu (7-13 tuần) |
Tuổi thai Chẩn đoán song thai Xác định số bánh nhau |
Theo dõi (bắt đầu lúc 16 tuần) |
Mỗi 2 tuần nếu không biến chứng Thường xuyên hơn nếu có Truyền máu trong song thai và song thai một ối |
Ba tháng giữa (18-20 tuần) |
Khảo sát hình thái Đánh giá nhau |
Song thai bất cân xứng là khi có sự chênh lệch về cân nặng giữa hai thai với thai lớn là tiêu chuẩn. Công thức tính như sau: (cân nặng ước lượng của thai lớn – cân nặng ước lượng của thai nhỏ)/ cân nặng ước lượng của thai lớn x 100. Khi cân nặng giữa hai thai chênh lệch nhau ≥ 1520% thì được gọi là bất cân xứng (13). Đây không phải là trường hợp hiếm vì trong 20% thai bất cân xứng thì song thai chiếm 16% (14). Song thai phát triển bất cân xứng thường liên quan đến nhiều vấn đề như tăng khả năng dị tật, chậm tăng trưởng trong tử cung, sinh non, nhiễm trùng một thai, cần hồi sức sơ sinh, thai chết lưu hoặc tử vong 1 tuần sau sinh (13). Siêu âm liên tục là điều cần thiết trong song thai để nâng cao chẩn đoán song thai bất cân xứng và tìm các yếu tố nguy cơ. Một khi chẩn đoán được song thai bất cân xứng, chúng ta cần theo dõi thai chặt chẽ vì liên quan đến tỷ lệ bệnh tật và tử vong cao.
Xem thêm: Siêu âm trong phụ khoa và sản khoa: Siêu âm đánh giá song thai (Phần 2)
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh