MỤC ĐÍCH
Tránh biến chứng: sưng phổi, ứ máu phổi, tắt mạch, biến chứng thận …
Tạo điều kiện thoải mái cho người bệnh, giúp người bệnh nhanh chóng được bình phục. Ngừa biến dạng cơ thể.
NHẬN ĐỊNH NGƯỜI BỆNH
Tình trạng tri giác: tỉnh, hôn mê…
Bệnh lý kèm theo: liệt, chấn thương cột sống, vết thương vùng lưng, khó thở, tim mạch…
Tổng trạng gầy, trung bình hay béo phì.
DỤNG CỤ
Gối đủ cỡ, gối cứng, gối mềm.
Bàn ăn cá nhân (nếu có).
Vòng cao su, hộp kê chân.
Giá gỗ hoặc ghế.
TIẾN TRÌNH KỸ THUẬT
Tư thế nằm ngửa thẳng
Chỉ định
Tư thế trị liệu: sau ngất choáng, sau xuất huyết, bại liệt.
Chống chỉ định
Hôn mê
Nôn nhiều
Kỹ thuật
Người bệnh nằm thẳng lưng, chân duỗi thẳng, đầu có gối hoặc không gối, bàn chân được giữ thẳng góc với cẳng chân.
Hình 31.1. Tư thế nằm ngửa thẳng
Cách kê gối
Tư thế nghỉ ngơi
Lót gối ở đầu, cổ (gối mềm)
Nơi thắt lưng (nếu người bệnh gầy)
Kheo chân
Người bệnh liệt
Cho người bệnh nằm gối đỡ cả đầu và vai
Lót vòng cao su có phủ vải dưới mông
Chêm gối dưới chân
Đặt gối dài dọc theo 2 bên chân
Dùng hộp gỗ (đã bao cho êm), đỡ bàn chân thẳng góc với cẳng chân
Lót 2 gối dưới 2 cánh tay người bệnh
Giữ ngón tay người bệnh hơi co lại bằng cách cho người bệnh nắm giữ cuộn băng
Dùng vòng gòn lót gót chân hay cho gót chân ló ra ngoài mí đệm
Tư thế nằm ngửa đầu thấp
Chỉ định
Đề phòng ngất choáng
Ngất choáng (người bệnh nằm trong thời gian ngắn)
Sau khi chọc dò tủy sống
Kéo xương trong trường hợp
Gãy xương chân
Hình 31.2. Tư thế nằm ngửa đầu thấp
Kỹ thuật
Nằm đầu không gối, thân mình thẳng trên giường.
Chân giường được quay hoặc kê cao tùy theo chỉ định của bác sĩ.
Cần giữ ấm người bệnh bằng mền.
Tư thế nằm đầu hơi cao
Chỉ định
Bệnh hệ hô hấp, tim, gan
Dưỡng bệnh người già
Chống chỉ định
Rối loạn về nuốt Hôn mê, sau gây mê
Kỹ thuật:
Quay đầu giường, chêm gối cho người bệnh nằm ngửa đầu cao 15 - 30 độ
Chêm gối ở khuỷu chân
Dùng 2 gối để đỡ 2 tay
Tư thế nửa nằm nửa ngồi
Chỉ định
Khó thở trong các bệnh hô hấp, suyễn, viêm phổi, khí phế thủng.
Bệnh tim.
Sau một số phẫu thuật ở bụng (nếu có ống dẫn lưu, cho người bệnh nằm nghiêng về phía ống).
Thời kỳ dưỡng bệnh, nhất là đối với người lớn tuổi.
Hình 31.3. Tư thế nửa nằm nửa ngồi .
Kỹ thuật
Quay đầu giường lên cao 45 độ
Quay chân giường lên cao trên gối để người bệnh khỏi tuột
Giữ lưng người bệnh thẳng
Cách kê gối:
Cho người bệnh nằm gối đỡ cả đầu và vai.
Lót vòng cao su dưới mông nếu cần.
Đỡ bàn chân thẳng góc với cẳng chân.
Lót gối dưới tay hoặc cho người bệnh ôm gối.
Lưu ý: trường hợp bệnh tim nặng hoặc suyễn, người bệnh ngủ ở thế ngồi: dùng gối chồng trên bàn để người bệnh đặt tay và dựa ngực vào gối, ngủ cho thoải mái.
Tư thế nằm sấp
Chỉ định
Chướng hơi ở bụng, người bệnh khó ngủ
Người bệnh bị mảng mục vùng lưng
Kỹ thuật
Người bệnh nằm sấp, mặt nghiêng một bên, 2 tay để 2 bên đầu hay thẳng theo thân mình.
Cách lật sấp người bệnh
Cách 1:
Cho người bệnh nằm một bên giường.
Điều dưỡng đứng về phía
sẽ lật người bệnh qua:
Tay gần người bệnh đặt sát
vào thân mình người bệnh.
Hình 31.4. Tư thế nằm sấp
Chân xa chéo lên chân gần
(Nếu người bệnh nặng cân quá cần có thêm người phụ).
Để gối trên giường ngang tầm bụng người bệnh.
điều dưỡng: một tay nắm bả vai, một tay đặt ở mông, đặt người bệnh nghiêng và nhẹ nhàng đặt người bệnh nằm sấp.
Cách 2:
Cho người bệnh nằm một bên giường.
Đặt 2 tay người bệnh dưới lưng.
Điều dưỡng luồng cánh tay dưới mình người bệnh, một tay qua tới vai bên kia, một tay qua mông kéo người bệnh về phía điều dưỡng, nhẹ nhàng lật nghiêng người bệnh và đặt nằm sấp.
Cách kê gối:
Dùng gối đỡ mặt và phần trên ngực người bệnh.
Sửa lại gối ở bụng.
Chêm gối từ phía dưới đầu gối đến cổ chân.
Tư thế nằm nghiêng sang phải hoặc trái
Hình 31.5. Tư thế nghiêng sang phải hoặc sang trái
Chỉ định
Nghỉ ngơi
Thăm khám hậu môn, đo nhiệt độ hậu môn
Thụt tháo
Kỹ thuật
Người bệnh nằm nghiêng sang phải hoặc trái, đầu có gối hoặc không, chân trên co nhiều, chân dưới hơi co hoặc duỗi thẳng.
Cách lật người bệnh nằm nghiêng
Cách 1:
Cho người bệnh nằm một bên giường.
Điều dưỡng đứng về phía sắp lật người bệnh.
Tay gần người bệnh dang xa thân mình, tay xa để trên bụng.
Chân xa tréo lên chân gần.
Điều dưỡng một tay ở vai, một tay ở mông lật người bệnh về phía mình đứng.
Cách 2: điều dưỡng đặt:
Tay xa người bệnh dang xa thân mình, tay gần để trên bụng.
Chân gần tréo lên chân xa.
điều dưỡng luồn cánh tay dưới mình người bệnh, một tay qua tới vai bên kia, một tay qua mông kéo người bệnh về phía điều dưỡng, nhẹ nhàng lật người bệnh qua bên kia.
Cách kê gối:
Chêm gối dưới đầu, cổ, vai.
Cho người bệnh ôm gối.
Chêm gối sau lưng.
Chân trên co cao có lót gối, chân dưới hơi co.
Đem người bệnh lên đầu giường
Người bệnh phụ giúp được
Gối che đầu giường.
Người bệnh chống chân lên.
điều dưỡng luồn 1 tay dưới vai, một tay dưới mông.
Trong lúc người bệnh nhún mình, chống chân, điều dưỡng đỡ và đẩy theo.
Người bệnh không phụ giúp được: bất động hay bán bất động
Gối che đầu giường.
Hai người điều dưỡng đứng cùng một bên.
Một người: một tay luồn dưới vai, một tay đặt ở thắt lưng.
Người kia: một tay đặt ở mông, một tay ở đùi.
Cả hai cùng đưa người bệnh lên một lượt.
Đem đệm lên:
Với hai người điều dưỡng: mỗi người đứng một bên ở giữa giường, nắm đệm lên và cùng nhấc một lượt.
Nếu người bệnh nặng cần 4 người, mỗi người một góc đệm.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
Một người không nên đỡ người bệnh quá nặng.
Khi người bệnh có thể tự xoay trở, nên để họ tự làm, chỉ giúp họ khi cần.
Nên đứng bên cạnh giường về phía người bệnh nghiêng qua là tốt nhất.
Luôn giữ người bệnh đúng tư thế và xoay trở thường xuyên mỗi 2 giờ.
Khi chêm, nên chú ý chêm những vùng đè cấn.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh