Nhìn chung, u tuyến nước bọt tương đối ít gặp, khoảng 2 – 4% các khối u vùng đầu cổ. Riêng ở Việt Nam, ước tính có khoảng 0.6 – 0.7 ca u tuyến nước bọt mới mắc/ 100.000 dân.U tuyến nước bọt chủ yếu gặp ở các tuyến nước bọt chính, trong đó u tuyến mang tai chiếm 65 – 80%, tỷ lệ ác tính 15%; u tuyến dưới hàm chiếm 10%, tỷ lệ ác tính 40%; số ít còn lại xuất hiện ở tuyến nước bọt dưới lưỡi và các tuyến nước bọt phụ nhưng tỷ lệ ác tính khoảng 80%.
Có rất nhiều biện pháp để chẩn đoán u tuyến nước bọt như: khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, sinh thiết. Trong đó, phương pháp tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA tuyến nước bọt) được đánh giá là phương pháp hiệu quả ngay cả trong giai đoạn sớm.
Chọc hút tế bào tuyến nước bọt bằng kim nhỏ (FNA- Fine Needle Aspiration) là một thủ thuật sử dụng kim cỡ nhỏ xuyên qua da để thu thập một lượng tế bào của các tổn thương ở tuyến nước bọt, nhằm xác định bản chất tổn thương trước khi bác sĩ lâm sàng quyết định kế hoạch điều trị của bệnh nhân.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của FNA tuyến nước bọt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh nghiệm thực hiện thủ thuật của người lấy mẫu, kinh nghiệm đọc của bác sĩ giải phẫu bệnh, chất lượng của tiêu bản...
Nhìn chung , các báo cáo cho thấy độ nhạy của FNA tuyến nước bọt khoảng 62%-98%, độ đặc hiệu 81-97%. Âm tính giả và dương tính giả ít gặp. Độ nhạy và độ đặc hiệu phân biệt các tổn thương tân sinh và không tân sinh lần lượt là 79-97% và 71-98%. Độ chính xác để phân biệt các tổn thương lành tính với các tổn thương ác tính của FNA khoảng 81-98%.
Hệ thống Milan gồm 6 nhóm chẩn đoán :
Viêm tuyến nước bọt cấp tính
Viêm hạt tuyến nước bọt
U hỗn hợp tuyến nước bọt (Mixed tumor/pleomorphic adenoma): Tế bào trung mô, tế bào thượng mô và mô đệm
Nhóm IV-a (tổn thương tân sinh lành tính) : U tuyến nước bọt đa dạng
U Warthin
Tổn thương tân sinh lành tính (IV- a): U Warthin. Mẫu phết u Warthin với nền tiêu bản nhiều lympho bào và phồng bào.
Carcinôm nhầy bì là một tổn thương tân sinh ác tính của biểu mô tuyến, đặc trưng bởi các tế bào dạng biểu mô, tế bào trung gian và các tế bào tiết nhầy, tế bào trụ, tế bào sáng, tế bào gai với tỷ lệ thay đổi tùy theo độ mô học của tổn thương
Nhóm VI (Tổn thương ác tính) Carcinôm nhầy bì độ thấp.
Mẫu phết chứa chủ yếu chất nền dạng nhầy và những đám tế bào dạng biểu mô và nhầy lỏng lẻo.
Carcinôm túi tuyến là một tân sinh ác tính của tế bào biểu mô, trong đó có ít nhất một số tế bào biệt hóa theo hướng túi tuyến chế tiết dịch trong. Phần lớn các mẫu phết carcinôm túi tuyến có các đặc điểm sau:
Carcinôm ống tuyến nước bọt là một tổn thương ác tính độ cao có các đặc điểm tế bào học sau đây.
Biến chứng của FNA tuyến nước bọt hiếm gặp.Việc lấy mẫu ở vùng tuyến nước bọt dưới hàm thường gây đau nhẹ cho bệnh nhân và có thể gây tụ máu nhẹ.
Các biến chứng như tổn thương các cấu trúc xung quanh hoặc gieo rắc tế bào u theo đường kim chưa được ghi nhận.
Chảy máu nặng hoặc nhồi máu tại u sau thủ thuật hiếm xảy ra.
FNA tuyến nước là một phương tiện cận lâm sàng thực hiện nhanh, chính xác, có giá trị chẩn đoán cao, ít tốn kém với tỷ lệ biến chứng thấp. Kỹ thuật này đã giúp chọn lọc đúng các trường hợp cần phẫu thuật, giảm hơn phân nửa số trường hợp phải mổ, đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả điều trị và giảm chi phí đáng kể cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHảO:
1.The Milan System for Reporting Salivary Gland Cytopathology – William C.Faquin & Esther Diana Rossi.
2.Bài giảng lý thuyết tế bào học, 2015 – 2016, Bộ môn Giải phẫu bệnh Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
3.Fine – Needle Biopsy of Superficial and Deep Masses – Giorgio Gherardi.
Atlas of Fine Needle Aspiration Cytology, Second Edition – Henryk A. Domanski.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh