✴️ Sinh lý-sinh hóa máu (P2)

CHUYỂN HÓA TRONG CÁC TẾ BÀO MÁU

Chuyển hóa trong hồng cầu:

Chủ yếu là ly giải glucose tạo năng lượng duy trì hoạt động của hồng cầu, duy trì cân bằng Na/K trong và ngoài hồng cầu nhờ bơm natri. Trong hồng cầu K* chiếm ưu thế (100 - 150 mEg/1) còn Na chỉ có 20mEq/l.

Hoạt động của bơm natri

Mỗi chu kỳ hoạt động của bơm Na/K bơm được 3 ion Na* ra ngoài HC và hút vào trong HC 2 ion K*. Do sự chênh lệch ion Na* này mà Na* có khuynh hướng trả lại trong tế bào, kéo theo nước làm cho hồng cầu căng phồng thêm, hiện tượng này kích thích bơm natri hoạt động để đưa Na+ và nước ngoài HC, nhờ vậy thể tích HC không thay đổi. Hoạt động này phải có năng lượng (ATP). Năng lượng này được cung cấp nhờ chuyển hóa glucose (glucolysis). Đồng thòi nhờ hoạt động của bơm

natri mà glucose luôn luôn được vận chuyển vào trong tế bào và CO2 dược đưa ra ngoài đào thải qua phổi. Bơm natri về bản chất đó là 1 protein xuyên màng, mặt trong của màng có 3 vị trí tiếp nhận Na*, mặt ngoài màng có 2 vị trí tiếp nhận K*, và một tiểu protein khác gần nơi tiếp nhận Na* là vị trí thuỷ phân ATP cung cấp năng lượng cho hoạt động của bơm.

Khi thiếu ATP bơm natri không hoạt động do đó Na* và nước chỉ có vào mà không có ra, làm cho HC trương to và vỡ.

Chuyển hóa glucose trong hồng cầu:

Glucose trong HC được chuyển hóa theo hai đường: glucolysis và pentose phosphat. Trong đó chủ yếu là phân giải glucose tạo puruvat và lactat cung cấp ATP cho HC, xúc tác cho đường này là puruvatkinase. Còn đường pentose chỉ có khoảng 5-10% glucose HC, men xúc tác cho đường này là G6PD. Đường pentose cung cấp NADPH (Nicotinamid Adenin Dinucleotid Phosphat), NADPH rất quan trọng, đóng vai trò chính trong hoạt động chống oxy hóa của HC. HC trong môi trường của cơ thể hoặc trong máu bảo quản luôn bị oxy hóa, đường pentose giúp cho HC chống lại hiện tượng này để tồn tại.

Sự hình thành các gốc tự do trong HC

Gốc tự do là các phân tử hay nguyên tử mà lớp điện tử ngoài có điện tử không cùng đôi, chúng có thể mang điện tích (+) hoặc (-) hoặc không mang điện tích. Các gốc tự do thường gặp có thể kể:

0*2                   : Anion superoxyd

(102)                 : Oxy đơn phân tử.

(HO*)               : Gốc hydroxyl (có hoạt tính mạnh nhất).

(H202)              : Hydroxyperoxyd.

Cốc nguyên nhân tạo gốc tự do:

Hô hấp tế bào: gốc đầu tiên được sinh ra là (02). Quá trình hô hấp tế bào tạo ra các gốc tự do khác: (H202), (HO*) v.v. Đây là một hoạt động bình thường của cơ thể, nghĩa là các gốc tự do thường xuyên sinh ra và cũng thường xuyên bị trung hòa để duy trì tỷ lệ thấp. Khi có tác động mới chẳng hạn như sự giảm pH máu thì gốc tự do lại tăng lên nhiều.

Tia xạ: bức xạ cao tần có thể bẻ gẫy các phân tử để tạo ra gốc tự do mới: - H202 -> Ḣ + HȮ2 ; Ḣ + 0̇2 → H0̇2 ; ho; -» H* + Ȯ

Trong viêm nhiễm trùng: Trong viêm bạch cầu thực bào và tiêu hủy vi trùng tạo ra gốc tự do: 02 + NADPH -> 0̇2. Khi có mặt 02 lại tạo ra các gốc tự do khác như HȮ, H202.

Tia tử ngoại: cơ chế tác động như trên.

Các stress: làm tăng nồng độ adrenalin, nor-adrenalin làm tăng chuyển hóa tạo gốc tự do.

Các tổn thương dập nát cơ xương cũng tạo ra nhiều gốc tự do từ myoglobin, hemoglobin.

Các rối loạn đông cầm máu, rôì loạn huyết động gây thiếu máu cục bộ cũng có thể tạo gốc tự do.

Hệ thống chống oxy hóa trong hổng cầu (Antioxydants in Reed cells)

Các chất chống oxy trong tế bào cơ thể nói chung và trong các tế bào máu bao gồm cả HC, BC, TC nói riêng có thể chia hai nhóm:

Nhóm 1: Gồm các enzym: nhóm này tồn tại chủ yếu trong HC, có các men sau đây:

SOD (superoxyd đismutase): Tác dụng phân hủy superoxyd (0̇2) theo phương trình sau: 2(0̇2) + 2(H+) -> H202 + 02.

Vì vậy nếu SOD tăng thì superoxyd giảm và ngược lại, khi SOD giảm thì 02

tăng và từ đây tạo ra nhiều gốc tự do khác như H202) 02, H02... Trong hồng cầu SOD là enzym chính chông oxy hóa.

GPx (glutathion peroxydase)

GR (glutathion reductase) liên quan đến NADPH.

Catalase: hủy peroxyd thành nước và oxy.

Nhóm 2: Các chất chống oxy hóa không phải enzym gồm cốc chất sau đây:

Nhóm các thiol: nhóm này có glutathion có tác dụng khử các chất tự do.

Nhóm polyphenol: gồm cốc sinh tố E, C, A...

Trong đó đặc biệt là sinh tố E, có tác dụng ngăn chặn quá trình oxy hóa bằng cách làm đứt gãy lan truyền của phản ứng oxy hóa, đồng thòi ngăn chặn oxy hóa acid béo không băo hòa à màng tê bào.

Chuyển hóa trong bạch cầu

Chuyển hóa trong bạch cầu quan trọng nhất là hiện tượng thực bào. Quá trình thực bào cần năng lượng để di chuyển, hoạt hóa và thực bào. Sau khi thực bào là quá trình tiêu huỷ đối tượng thực bào, khi này các men bạch cầu bao gồm proteinase, elatase, protease, lysozym, cathepsin. v.v... bao vây và tiêu diệt vi khuẩn. Có 3 con đường tiêu diệt vi khuẩn:

Oxygenase: NADPH tạo ra cốc gốc tự do: 0̇2, H202, H+. Các gốc này tiêu diệt vi khuẩn.

Nitric oxyd (NO): NO giết vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp DNA và hô hấp tế bào, làm vi khuẩn không phát triển và bị tiêu hủy.

Protein diệt khuân: Cơ chế này cẩn cho các vi khuẩn không sinh ra gốc tự do như: E.Coli, Salmonella Thyphi.

Ngoài ra vi khuẩn còn bị tiêu diệt bởi hiện tượng mất hạt BC (deganulation).

Quá trình thực bào và tiêu hủy nói trên cần năng lượng, chuyển hóa năng lượng từ glucose lại tạo ra nhiều gốc tự do, gốc tự do tăng lên lại tác động ngược lại chống tế bào cơ thể (tương tự như chuyển hóa trong hồng cầu).

Chuyển hóa trong tiểu cầu

Hoạt động của tiểu cầu đòi hỏi ít năng lượng hơn hồng cầu và bạch cầu (cốc thực bào) nhưng khi tiểu cầu bị hoạt hóa giải phóng nhiều chất gây hoạt mạch, gây dị ứng, gây đau, gây sốt... Đồng thời tham gia vào hoạt hóa các yếu tố đông máu gây ra rối loạn đông máu. Đông máu rải rác trong lòng mạch.

 

CÁC XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ SINH LÝ - SINH HÓA MÁU

Xét nghiệm đếm tế bào máu

Phương pháp thủ công:

Ưu điểm: Độ chính xác cao.

Nhược điểm: Độ pha loãng, độ lặp lại, phân bố tế bào trên lam máu không đều.

Phương pháp máy tự động:

Nhanh, độ lặp lại tốt.

Nhược điểm: Nhân HC và nhân BC khó phân biệt

Xét nghiệm HST: Bình thường 120 - 150g (nữ) 130 - 160 g/1 (nam)

Các chỉ số HC: MCV, MHC, MHCH.

Đo thể tích máu

Thể tích máu toàn bộ: Gắn Cr 51 lên HC bệnh nhân rồi truyền trả lại, sau 30 phút đo lại mẫu

Thể tích máu tính bằng công thức sau:

                            Cpm HC truyền vào

Thể tích máu = -----------------------------------------------

                        Cpm HC rút ra/ml máu rút ra

Cpm: Hoạt tính phóng xạ đo được Có giá trị trong chẩn đoán đa HC thật.

Khối hồng cầu: Tính theo công thức

Thể tích khối HC = thể tích máu (ml) X hematocrit X 0,92 Thể tích HT = (Thể tích máu toàn bộ) - (Thể tích khôi hồng cầu).

pH máu:

Ở dạng trung tính 7,3; pH < 7 : nhiễm toan; pH > 7,6: nhiễm kiềm.

Các xét nghiệm sinh hóa máu:

Protoin, mon, gốc tự do, muối khoáng.

 

Ý NGHĨA THỰC TIÊN CỦA SINH LÝ, SINH HÓA MÁU TRONG AN TOÀN TRUYỀN MÁU

Vai trò của enzym: Các enzym được giải phóng do chuyển hóa trong tế bào làm giảm pH máu, đồng thời làm hại màng hồng cầu, giảm hoạt động của bơm natri làm cho chất lượng trao đổi oxy của hồng cầu giảm sút - chất lượng máu giảm.

Các gốc tự do làm tổn thương hệ thông chống oxy hóa (cả nhóm enzym và nhóm không phải enzym), do đó tê bào càng tổn thương.

Chuỗi phản ứng men tác động lên chuyển hóa acid arachidonic tạo ra nhiều chất gây tăng thấm mạch, đồng thời tác động lên hệ thống đông máu gây rối loạn đông máu, đông máu rải rác trong lòng mạch, chảy máu.

Trong máu bảo quản (khối hồng cầu) các men hồng cầu, các gốc tự do làm giảm chất lượng máu, giảm độ an toàn. Đồng thòi sự có mặt của gốc tự do, các chất hóa học trung gian trong huyết tương và dịch bảo quản sẽ gây phản ứng sốt, dị ứng, sốc phản vệ khi truyền máu chất lượng giảm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top