✴️ Nội soi bàng quang để sinh thiết bàng quang đa điểm

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Sinh thiết bàng quang đa điểm là một kỹ thuật thường được tiến hành đồng thời khi nội soi bàng quang chẩn đoán nhằm xác định các tổn thương, u, viêm đặc hiệu (lao, giang mai…) hoặc không đặc hiệu.

 

CHỈ ĐỊNH

Các tổn thương u.

Các tổn thương viêm mạn tính…

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Rối loạn đông máu nặng

Nhiễm trùng đường tiết niệu cấp tính.

 

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện

Bác sĩ: 01

Điều dưỡng: 01

Phương tiện

Máy nội soi bàng quang ống cứng và nguồn sáng tương ứng.

Máy ghi hình.

Bàn soi bàng quang.

Vật tư tiêu hao: 

Dung dịch cố định mảnh sinh thiết (thường là dung dịch formol).

Dung dịch sát khuẩn: betadin 10% hoặc thuốc đỏ.

Gel xylocain và chlorhexadin.

Gạc vô trùng: 05 miếng

Panh vô trùng: 01 chiếc 

Kìm sinh thiết bàng quang: 01 cái

Găng vô trùng: 02 đôi        

2-5 lít nước muối sinh lý hoặc nước cất

Săng có lỗ vô trùng: 01 cái

Người bệnh

Người bệnh được giải thích rõ về chỉ định, quá trình diễn ra cũng như biến chứng có thể xảy ra của soi bàng quang và sinh thiết bàng quang đa điểm.

Hồ sơ bệnh án

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Tư thế người bệnh

Người bệnh nằm ở tư thế sản khoa.

Người bệnh được mặc quần dành cho người bệnh nội soi bàng quang.

Tiến hành

Theo quy trình nội soi bàng quang chẩn đoán.

Khi nghi ngờ có tổn thương, tiến hành sinh thiết. Tùy theo loại tổn thương, vị trí tổn thương mà số điểm sinh thiết khác nhau (thông thường > 2 điểm).

Sau khi rút kìm sinh thiết, quan sát mảnh sinh thiết, cho vào dung dịch cố định. 

Quan sát lại bàng quang đặc biệt vị trí sinh thiết để đánh giá tình trạng chảy máu.

Ghi hồ sơ

Ngày giờ nội soi và sinh thiết bàng quang đa điểm.

Tình trạng của người bệnh trong và sau khi nội soi và sinh thiết.

Tên bác sĩ làm nội soi.

 

THEO DÕI 

Trong 24-48 giờ:

Theo dõi tính chất, màu sắc, số lượng nước tiểu.

Tình trạng bụng (đau, phản ứng thành bụng).

Nhiệt độ, huyết áp, toàn trạng.

 

TAI BIẾN 

Chảy máu bàng quang.

Chấn thương bàng quang niệu đạo.

Nhiễm trùng.

 

XỬ TRÍ

Xử trí tùy theo loại tai biến.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Behrens A, Grimm J, Gross S, et al. (2011). Inertial navigation system for bladder endoscopy. Conf Proc IEEE Eng Med Biol Soc, pp. 5376-9.

Ejchman W (1990). Value of endoscopy and ultrasonographic examination (USG) in the diagnosis and control of recurrences of neoplasms of the bladder. Wiad Lek, 43 (19-20), pp. 992-9.

Gidlow A (2000). National guidelines for nurse cytoscopy. Prof Nurse,16 (3), pp. 992-3.

Hess J, Tschirdewahn S, Szarvas T, et al. (2011). Urothelial carcinoma of the bladder: evaluation by combined endoscopy and urine cytology: is incontrovertible assessment possible?. Urologe A, 50 (6), pp. 702-5.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top