Bệnh sỏi niệu quản có thể gây ra nhiều đau đớn, ảnh hưởng tới đời sống của người bệnh. Nếu không được điều trị sớm, sỏi sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa tới tính mạng.
Bệnh sỏi niệu quản thường do sỏi di chuyển từ thận xuống niệu quản. Niệu quản là đường ống dài khoảng hơn 20cm có chức năng dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Sỏi niệu quản gây cản trở nước tiểu từ thận xuống bàng quang dẫn đến ứ đọng nước tiểu. Nếu để lâu ngày sẽ gây các biến chứng nguy hiểm.
Sỏi có thể nằm ở bất cứ vị trí nào của niệu quản. Các vị trí thường gặp như:
– Đoạn nối từ niệu quản vào tới bàng quang;
– Đoạn nối từ thận vào niệu quản;
– Đoạn niệu quản nằm phái trước của động mạch chậu.
Số lượng sỏi thường là một viên hoặc cũng có những trường hợp nhiều viên sỏi, chuỗi sỏi. Đoạn niệu quản khi bị sỏi thường viêm dính dày lên. Phần niệu quản trên giãn to, đoạn niệu quản dưới bị chít hẹp.
Giai đoạn ban đầu thường kéo dài khoảng 2 năm. Bệnh nhân sẽ không cảm nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào và cũng không nguy hiểm. Nếu phát hiện bệnh sớm và điều trị trong giai đoạn này thì khả năng chữa khỏi sẽ lên tới 80%.
Khi bị sỏi niệu quản người bệnh có thể thấy xuất hiện một số triệu chứng như:
– Người bệnh bị đái rắt, tiểu buốt. Ngoài ra, nước tiểu bị đục do xuất hiện mủ (dấu hiệu của nhiễm trùng thận). Triệu chứng này vô cùng nguy hiểm, đe dọa tới chức năng thận.
– Đau đớn: Khi sỏi di chuyển từ trên thận xuống niệu quản. Người bệnh sẽ thấy xuất hiện các cơn đau đột ngột, đau từng cơn từ vùng thắt lưng tới bẹn.
– Tiểu ra máu: Sỏi ma sát với thành niệu quản gây xuất huyết.
– Các triệu chứng kèm theo là sốt, rét, chướng bụng, buồn nôn, bí tiểu.
Sỏi niệu quản được hình thành từ những tinh thể trong nước kết tụ với nhau. Chúng thường hình thành từ trong thận trước khi vào niệu quản. Sỏi có thể được kết thành từ các loại tinh thể khác nhau như: Axit uric, Struvite, Canxi oxalat, Cystine.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi như:
– Di truyền: Nếu trong gia đình bạn có người từng bị sỏi thận thì khả năng bạn mắc bệnh cũng cao hơn.
– Dị dạng niệu quản: Một số trường hợp niệu quản dị dạng bẩm sinh như: Niệu quản tách đôi, phình to,…dễ làm ứ đọng nước tiểu dần hình thành sỏi.
– Chế độ ăn uống: Nếu ăn các nhóm thực phẩm giàu natri, protein, canxi oxalat sẽ dễ hình thành sỏi thận. Bổ sung thừa Vitamin C cũng dễ xuất hiện sỏi ở tiết niệu.
– Uống không đủ nước.
– Thừa cân cũng làm tăng khả năng hình thành sỏi.
– Tác dụng phụ của thuốc: Các loại thuốc lợi tiểu, steroid, thuốc thông mũi cũng tăng nguy cơ hình thành sỏi.
– Nước tiểu bị bão hòa về muối canxi và oxalat.
– Giảm citrat niệu.
– Tăng canxi máu.
– Một số bệnh cũng tăng nguy cơ bị bệnh sỏi thận niệu quản như: Gout, viêm ruột, nhiễm trùng tái phát.
Nếu sỏi niệu quản không được điều trị sớm sẽ gây ra các biến chứng như:
Sỏi chặn nước tiểu di chuyển xuống bàng quang gây ứ đọng ở thận. Nước tiểu bị ứ đọng tại thận gây ảnh hưởng tới chức năng của thận.
Khi sỏi di chuyển sẽ làm tổn thương các tế bào ở niêm mạc niệu quản. Nước tiểu bị ứ đọng là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi. Cơ thể bị viêm gây sốt cao, đau vùng hố thắt lưng.
Tình trạng này xảy ra khi sỏi gây tắc hoàn toàn đường niệu quản 2 bên. Hoặc sỏi kẹt niệu quản ở thận độc nhất gây bí tiểu.
Nếu để bệnh sỏi niệu quản kéo dài có thể dẫn tới suy thận mạn. Những tế bào thận lúc này đã bị thương tổn và không thể phục hồi.
Bác sĩ sẽ hỏi về đặc điểm những cơn đau của bệnh nhân để có các chẩn đoán lâm sàng. Sau đó người bệnh sẽ được chỉ định khám bằng các phương pháp như:
Các hình ảnh thu được từ máy siêu âm sẽ cho thấy sỏi niệu quản đang ở giai đoạn nào. Phát hiện các dấu hiệu thận ứ nước, niệu quản giãn.
Cách này có thể phát hiện phần lớn các trường hợp có sỏi trong niệu quản. Trừ những loại sỏi không cản quang như: Sỏi cystine, sỏi axit uric.
Phương pháp này giúp xác định kích thước, vị trí và độ cản quang sỏi. Bên cạnh đó còn xác định mức độ tắc nghẽn với độ chính xác cực cao.
Kết quả của xét nghiệm sẽ xác định lượng canxi, axit uric trong máu có cao hay không. Qua đó bác sĩ sẽ có đánh giá chức năng, đánh giá tình trạng nhiễm trùng.
Xét nghiệm dùng để đáng giá nước tiểu có bị nhiễm khuẩn hay không. Nước tiểu sẽ cho thấy người bệnh có đang bài tiết nhiều khoáng chất hình thành sỏi hay không. Bệnh nhân có thể cần thực hiện xét nghiệm 2 ngày liên tiếp.
Bệnh sỏi niệu quản có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn cách điều trị phù hợp.
Sỏi niệu quản gây viêm bể thạn cấp tính. Người bệnh có thể bị sốt cao, đau hông lưng. Tình trạng này cần được giản quyết bằng thủ thuật mở thận ra da (nephrostomy) hoặc đặt thông niệu quản kết hợp điều trị bằng kháng sinh. Sau khi giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn người bệnh sẽ được can thiệp lấy sỏi.
Khi sỏi có đường kính nhỏ, nhẵn, chức năng thận bình thường thì người bệnh chỉ cần điều trị nội khoa. Thời gian điều trị trong khoảng 1 – 1,5 tháng.
Điều trị ngoại khoa thường áp dụng cho các trường hợp
– Sỏi lớn hơn 1cm;
– Sỏi niệu quả có nhiễm khuẩn tiết niệu;
– Sỏi không tan khi điều trị nội khoa;
– Chức năng thận bị suy yếu và ảnh hưởng nặng.
Các phương pháp điều trị bệnh sỏi niệu quản gồm:
– Nội soi tán sỏi ngược dòng;
– Tán sỏi ngoài cơ thể;
– Phẫu thuật nội soi;
– Tán sỏi qua da;
– Mổ phanh.
Bạn có thể kiểm soát hình thành sỏi bằng cách:
– Bổ sung đủ nước. Đối với người từng bị sỏi thì cần uống tối thiểu 2,5 lít nước mỗi ngày.
– Hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều canxi oxalat như: Nước chè, phô mai, sữa,…
– Hạn chế ăn ăn protein động vật mà nên chọn nguồn đạm từ thực vật. Nên ăn nhạt để giảm lượng muối trong bữa ăn hàng ngày.
– Bổ sung canxi vừa đủ. Nếu cung cấp lượng canxi quá nhiều sẽ khiến cơ thể khó hấp thụ và hình thành sỏi.
Hiểu rõ về bệnh sỏi niệu quản sẽ giúp chúng ta sớm phát hiện và điều trị bệnh đúng cách. Bên cạnh đó việc phòng tránh cũng rất quan trọng để ngăn chặn nguy cơ tái nhiễm.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh