Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa phổ biến, đặc trưng bởi tình trạng viêm cấp tính tại đoạn ruột thừa. Bệnh thường diễn tiến nhanh, có nguy cơ vỡ ruột thừa và viêm phúc mạc lan tỏa nếu không được can thiệp trong vòng 48 giờ đầu. Điều trị dứt điểm chỉ có một phương pháp duy nhất là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa (appendectomy).
Mặc dù đây là thủ thuật ngoại khoa thường quy, song vẫn tồn tại một số biến chứng sau mổ cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ.
Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp, bao gồm:
Nhiễm trùng vết mổ: Da vùng phẫu thuật sưng, nóng, đỏ, đau, có thể chảy dịch mủ. Nếu không xử trí kịp thời có thể lan rộng, gây hoại tử mô mềm quanh vết mổ.
Viêm phúc mạc: Là biến chứng nặng khi mủ tràn vào ổ bụng do ruột thừa vỡ trước hoặc trong quá trình phẫu thuật. Có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, suy đa cơ quan, thậm chí tử vong nếu không được xử lý khẩn cấp.
Can thiệp: Dẫn lưu ổ bụng, kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch, theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân.
Đau hậu phẫu: Thường gặp tại vị trí mổ, nhất là mổ hở hoặc có dẫn lưu ổ bụng. Thuốc gây mê có thể gây buồn nôn, mệt mỏi, khó thở nhẹ.
Hạn chế vận động: Người bệnh có thể gặp khó khăn trong đi lại, ngồi dậy do đau hoặc đặt ống dẫn lưu sau mổ.
Can thiệp: Giảm đau bằng thuốc NSAID hoặc paracetamol; khuyến khích vận động nhẹ sớm; rút ống dẫn lưu đúng thời điểm.
Áp-xe vùng chậu hoặc dưới hoành: Hình thành do tụ dịch mủ chưa dẫn lưu triệt để. Dấu hiệu bao gồm sốt cao, ớn lạnh, đau bụng, tiêu chảy, đổ mồ hôi nhiều.
Xuất huyết trong ổ bụng: Hiếm gặp nhưng nguy hiểm, có thể xảy ra nếu mạch máu bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật. Biểu hiện gồm mạch nhanh, huyết áp tụt, bụng trướng, đau dữ dội.
Can thiệp: Siêu âm bụng, chụp CT ổ bụng; phẫu thuật lại nếu cần thiết; truyền máu và theo dõi sát mạch – huyết áp.
Sau phẫu thuật ổ bụng, đặc biệt với gây mê toàn thân, người bệnh có thể gặp tình trạng:
Liệt ruột cơ năng (Ileus): Là sự tê liệt tạm thời nhu động ruột gây chướng bụng, bí trung đại tiện, buồn nôn, nôn.
Can thiệp: Ngưng ăn uống tạm thời; truyền dịch tĩnh mạch; theo dõi bụng mỗi 4–6 giờ; kích thích nhu động ruột nếu cần.
Mặc dù phẫu thuật viêm ruột thừa là thủ thuật phổ biến và an toàn, người bệnh và nhân viên y tế cần nhận thức rõ về các biến chứng sau mổ, từ nhẹ đến nghiêm trọng, để kịp thời phát hiện và xử trí. Việc tuân thủ phác đồ chăm sóc sau mổ, kết hợp theo dõi sát triệu chứng và tái khám định kỳ là yếu tố then chốt giúp người bệnh phục hồi nhanh và phòng ngừa biến chứng.
i mửa. Gây mê có thể là nguyên nhân khiến ruột bị tê liệt tạm thời, người bệnh có thể cần phải truyền dịch để bổ sung chất lỏng cho cơ thể và thúc đẩy ruột sớm hoạt động trở lại.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh