ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật nội soi cắt đoạn ruột non là một thuật ngữ chỉ kỹ thuật mổ cắt bỏ một đoạn ruột non bất thường bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng.
CHỈ ĐỊNH
U ruột non (GIST, carcinoid, adenoma, adenocarcinoma,…) có hoặc không có biến chứng.
Tắc ruột (do dính, thoát vị nội, bã thức ăn, viêm, lao,…) có biến chứng hoại tử ruột.
Hoại tử / thủng ruột do huyết khối mạch máu/ lao/ viêm ruột/ viêm thủng túi thừa Meckel/ chấn thương bụng kín …
Chảy máu tiêu hoá từ ruột non do viêm loét, dị dạng mạch máu, túi thừa Meckel,…
Bệnh Crohn không đáp ứng điều trị nội khoa hoặc có biến chứng (tắc ruột, chảy máu tiêu hoá, thủng, nguy cơ ác tính…).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thể trạng suy kiệt, bệnh lý tim, phổi không cho phép bơm CO2 ổ bụng.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện kỹ thuật:
Phẫu thuật viên tiêu hoá có kinh nghiệm phẫu thuật nội soi ổ bụng; bác sĩ gây mê hồi sức có kinh nghiệm gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi.
Phương tiện:
Phòng mổ có đủ phương tiện thực hiện phẫu thuật nội soi ổ bụng
Hệ thống máy nội soi ổ bụng: camera, màn hình, nguồn sáng, nguồn CO2
Hệ thống hút và Tưới rửa ổ bụng.
Hệ thống máy cắt đốt đơn cực và lưỡng cực, máy cắt đốt siêu âm.
Dụng cụ phẫu thuật nội soi ổ bụng: trocar 10mm, 5mm, 12mm (trong trường hợp sử dụng stapler), kẹp ruột, kéo, clip, hemolock, chỉ khâu, cột, stapler cắt nối ruột qua nội soi (1 đến 2 stapler)…
Người bệnh:
Thực hiện các xét nghiệm cơ bản: sinh hoá, huyết học, nước tiểu,…
Xquang phổi, đo điện tim. Đo chức năng hô hấp nếu người bệnh >= 60 tuổi
Điều chỉnh các rối loạn nước, điện giải, rối loạn đông máu (nếu có).
Hồ sơ bệnh án:
Hoàn tất các chi tiết về chuyên môn và thủ tục hành chính theo qui định (bệnh án, cam kết chấp nhận phẫu thuật, gây mê hồi sức,…).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật:
Vô cảm: gây mê toàn thể với nội khí quản.
Tư thế: người bệnh nằm ngửa, có thể dạng chân, đầu cao, đầu thấp, nghiêng phải, nghiêng trái tuỳ vị trí tổn thương. Vị trí của phẫu thuật viên, người phụ, dụng cụ viên tuỳ vị trí tổn thương.
Kỹ thuật:
Đặt trocar 10mm ở rốn, bơm CO2 vào ổ bụng, đặt thêm 2-3 trocar 5mm ở hông phải và hông trái hoặc thay đổi tuỳ vị trí tổn thương, 1 trocar 12mm trong trường hợp cắt nối ruột bằng stapler.
Khảo sát vị trí, tình trạng thương tổn tại ruột non và các cơ quan khác trong ổ bụng.
Cắt mạc treo ruột non Tương ứng với đoạn ruột non cần cắt bỏ (thắt mạch máu mạc treo bằng clip, hemolock, dao đốt siêu âm, dao đốt lưỡng cực,…). Đối với adenocarcinoma cần cắt rộng 2 đầu ruột non và mạc treo Tương ứng để bảo đảm diện cắt không còn tế bào ác tính và lấy hết các hạch vùng Tương ứng.
Cắt đoạn ruột non- phục hồi lưu thông bằng stapler qua nội soi hoặc đem ruột non mang tổn thương ra ngoài qua Đường mở bụng nhỏ trên hoặc dưới rốn và tiến hành cắt- nối như mổ mở. Có thể nối tận- tận hoặc bên- bên, một lớp hoặc hai lớp.
Khâu lại mạc treo ruột non.
THEO DÕI
Theo dõi tình trạng bụng, nhu động ruột sau mổ.
Cho ăn từ nước đến thức ăn lỏng đến thức ăn đặc.
Dinh dưỡng tĩnh mạch hỗ trợ
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Tai biến trong mổ:
Chảy máu mạc treo do tụt clip, hemolock: đốt cầm máu, clip hoặc khâu cầm máu.
Thủng ruột do đặt trocar hoặc trong lúc thao tác: khâu lại qua nội soi hoặc chuyển mổ mở.
Biến chứng sau mổ:
Chảy máu: mổ lại để cầm máu.
Xì, bục miệng nối gây viêm phúc mạc: mổ lại để rửa bụng và khâu lại miệng nối.
Hẹp miệng nối: mổ lại để giải quyết biến chứng.
Áp xe tồn lưu: mổ dẫn lưu, dẫn lưu qua da hoặc điều trị kháng sinh tuỳ vị trí và kích thước ổ áp xe.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh