ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật nội soi cắt gan phân thùy sau có nhiều ưu điểm so với mổ mở như tính thẩm mỹ cao, giảm đau và nhanh hồi phục sau mổ tuy nhiên đây là một phẫu thuật khó và phức tạp, nguy cơ chảy máu trong mổ rất cao và về chỉ định còn có nhiều quan điểm khác nhau.
CHỈ ĐỊNH
Khối u gan ác tính: HCC, Cholangioma, Hepatoblastoma, một số u di căn gan.
Các khối u gan lành tính: U máu, HNF, Adenoma.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thể trạng già yếu.
Người bệnh có chống chỉ định bơm hơi ổ bụng kéo dài.
Có tiền sử mổ bụng cũ phức tạp.
Khối u gan lớn, gần các mạch máu lớn.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện kỹ thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa gan mật đã được đào tạo về phẫu thuật nội soi.
Phương tiện:
Hệ thống mổ nội soi đồng bộ, bộ dụng cụ mổ nội soi chuyên dụng, dao mổ siêu âm, các loại clip, chỉ khâu, máy cắt tự động.
Người bệnh:
Được giải thích kỹ về nguy cơ rủi ro có thể xảy ra trong và sau mổ, khả năng có thể chuyển mổ mở.
Hồ sơ bệnh án:
Đầy đủ các xét nghiệm cơ bản.
Phim chụp cắt lớp vi tính gan mật, đo thể tích gan.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ:
trước mổ 1 ngày cần kiểm tra hồ sơ xem có thiếu gì, cần bổ sung gì.
Người bệnh:
được khám gây mê trước mổ 1 ngày và trước khi mổ, dự trù máu nếu cần.
Kỹ thuật thực hiện:
Gây mê: Nội khí quản.
Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, dạng 2 chân, có thể kê 1 gối nhỏ dưới lưng, PTV đứng giữa 2 chân người bệnh, phụ 1 đứng bên trái người bệnh, phụ 2 đứng bên phải người bệnh.
Kỹ thuật:
Thì 1: Đặt trocar: 4 đến 5 trocar.
trocar rốn (10mm).
trocar ngang rốn phải chỗ Đường trắng bên phải (10mm).
trocar dưới sườn phải trên Đường nách trước (5mm).
trocar dưới sườn trái trên Đường giữa đòn (5mm).
trocar dưới mũi ức (5mm).
Thì 2: Kiểm tra tình trạng gan và u gan, ổ bụng đánh giá xâm lấn và di căn để xét khả năng mổ cắt gan.
Thì 3: Giải phóng gan phải: Cắt dây chằng tròn, liềm, tam giác phải, vành phải.
Thì 4: Cắt túi mật, bộc lộ cuống gan.
Thì 5: Luồn lắc toàn bộ cuống gan, phẫu tích bộc lộ và thắt 3 thành phần cuống gan phân thùy sau: Đường mật, động mạch gan, tĩnh mạch cửa.
Thì 6: Cắt nhu mô gan theo diện thiếu máu của gan phân thùy sau, sử dụng dao siêu âm và các phương tiện khác (nếu có).
Thì 7: Đặt dẫn lưu và lấy bệnh phẩm.
THEO DÕI
Theo dõi mạch, huyết áp sau mổ 6h/lần trong 24h đầu.
Thử lại công thức máu, sinh hóa máu: bilirubin, men gan, albumin, đông máu sau mổ.
Theo dõi dẫn lưu ổ bụng: có ra máu, hoặc ra mật không.
XỬ TRI TAI BIẾN
Trong mổ:
Chảy máu khi phẫu tích cuống (rách tĩnh mạch cửa,..), rách các mạch máu lớn khi cắt nhu mô -> khâu cầm máu hoặc cặp clip, nếu không được thì chuyển mổ mở.
Rò mật do tổn thương Đường mật khi cắt nhu mô -> khâu lại chỗ rách Đường mật.
Sau mổ:
Chảy máu sau mổ: Dẫn lưu diện cắt ra nhiều máu, thử công thức máu giảm hồng cầu và hematocrite, mạch nhanh, huyết áp tụt -> truyền máu + dịch nếu không đáp ứng -> mổ mở cầm máu.
Rò mật: Dẫn lưu diện cắt ra mật. Xử trí theo lượng dịch mật dò qua dẫn lưu và bồi phụ nước điện giải, nếu sau 1 tuần không hết, hoặc có dấu hiệu viêm phúc mạc mật -> mổ lại.
Suy gan sau mổ: Người bệnh sau mổ vàng da, dẫn lưu diện cắt ra nhiều dịch ascite, xét nghiệm: tỷ lệ prothrombine giảm, bilirubine máu tăng, albumin máu giảm .. -> điều trị nội khoa tích cực, lọc huyết Tương nếu cần.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh