Trong quá trình chạy thận có xảy ra tai biến hay không?

Chạy thận nhân tạo, hay còn gọi là lọc máu là một trong số những cách điều trị tình trạng suy thận. Việc chạy thận sẽ làm thay một số công việc mà bình thường thận khỏe mạnh vẫn làm, ví dụ như: Loại bỏ các chất cặn bã, ví dụ như ure ra khỏi máu; duy trì sự cân bằng điện giải trong cơ thể; loại bỏ lượng dịch thừa ra khỏi cơ thể.

Chạy thận là phương pháp điều trị cần thiết cho các trường hợp suy thận cấp và mạn, ngộ độc cấp và một số nguyên nhân khác khi có chỉ định.

Trong quá trình chạy thận có xảy ra tai biến hay không?

Những biến chứng thường gặp nhất theo thứ tự tần suất là tụt huyết áp (20-30%), chuột rút (5-20%), buồn nôn và nôn (5-15%), nhức đầu (5%), đau ngực (2-5%), ngứa (5%) và sốt ớn lạnh (<1%).

  • Tụt huyết áp là một tai biến thường gặp khi chạy thận, đặc biệt là khi bệnh nhân bị bệnh tiểu đường. Tụt huyết áp có thể đi kèm với khó thở, đau bụng, co rút cơ, buồn nôn, nôn mửa
  • Chuột rút: Nguyên nhân gây chuột rút trong quá trình chạy thận hiện vẫn chưa rõ. Trong nhiều trường hợp, tình trạng chuột rút sẽ giảm đi bằng cách điều chỉnh việc chạy thận. Điều chỉnh lượng nước và điện giải của cơ thể giữa các lần chạy thận sẽ giúp dự phòng được tình trạng chuột rút trong quá trình chạy thận
  • Ngứa: Thường gặp và diễn biến nặng hơn trong hoặc ngay sau khi chạy thận.

 

Biến chứng ít gặp nhưng nghiêm trọng

Bao gồm hội chứng mất cân bằng, phản ứng dị ứng (phản ứng màng lọc), rối loạn nhịp tim, chèn ép tim, xuất huyết nội sọ, co giật, tán huyết và thuyên tắc khí.

 

Khi chạy thận bệnh nhân cần lưu ý gì?

Để việc chạy thận đạt được kết quả tốt nhất, bệnh nhân cần:

  • Vào ngày chạy thận, cần đến đúng giờ. Sau khi chạy thận xong, cần ở lại bệnh viện đủ lâu để được theo dõi toàn diện.
  • Chạy thận theo đúng lịch của bác sỹ chỉ định.
  • Bệnh nhân chạy thận cần chú ý tới chế độ ăn uống, vì giữa những lần chạy thận, cơ thể sẽ bị tích nước, do vậy, cần tránh ăn những loại đồ ăn/đồ uống khiến cơ thể tích nước. Hạn chế ăn các loại đồ ăn, đồ uống có chứa nhiều kali, phosphor, muối (ví dụ như nước ép rau của hoặc đồ uống thể thao). Cũng không nên uống quá nhièu nước vì tích quá nhiều nước sẽ gây tăng cân, phù, thay đổi huyết áp, tạo gánh nặng cho tim, khó thở. Khi tính toán lượng nước tiêu thụ trong ngày, cũng cần tính cả lượng nước trong các loại thực phẩm nhiều nước như súp, kem, đưa hấu, nho, táo, cam, cà chua… Hạn chế tiêu thụ muối (dưới 5g muối/ngày) , vì muối sẽ khiến cơ thể khát nước và khiến bệnh nhân uống nhiều nước hơn. Cần bổ sung đủ protein và năng lượng để duy trì sức khỏe.

 

Khi chạy thận có khả năng xảy ra sốc phản vệ hay không?

Sốc phản vệ khi chạy thận thường được gọi là phản ứng màng lọc. Đây là một nhóm lớn các biến cố bao gồm cả các phản ứng phản vệ lẫn các phản ứng không rõ ràng, có nguyên nhân chưa rõ. Có hai loại: loại phản vệ (loại A) và loại không đặc hiệu (loại B)

- Loại A (loại phản vệ): Triệu chứng nặng xảy ra là các phản ứng phản vệ. Khó thở, cảm giác nóng tại vùng tiếp cận mạch máu hoặc khắp cơ thể là những triệu chứng thường gặp. Ngưng tim và thậm chí tử vong có thể xảy ra. Những trường hợp nhẹ hơn có thể chỉ có triệu chứng ngứa ngáy, mề đay, ho, hắt hơi, chảy nước mũi hoặc chảy nước mắt. Các triệu chứng tiêu hóa như đau quặn bụng hoặc tiêu chảy cũng có thể xảy ra. Triệu chứng thường bắt đầu trong vòng vài phút sau chạy thận, nhưng đôi khi có thể trong vòng 30 phút hoặc hơn. Nguyên nhân của phản ứng loại A có thể do:

- Dị ứng với ethylene oxide (dùng để tiệt trùng màng lọc khi chạy thận)

- Dịch lọc nhiễm bẩn

- Sử dụng lại màng lọc

- Do sử dụng heparin (heparin được sử dụng trong quá trình chạy thận để ngăn ngừa tình trạng đông máu)

- Tăng eosinophile máu. 

Xử trí an toàn nhất là ngưng chạy thận ngay

- Loại B: (không đặc hiệu) Triệu chứng. Các triệu chứng chính của phản ứng loại B là đau ngực, đôi khi kèm theo đau lưng. Khởi đầu triệu chứng thường 20-40 phút sau khi bắt đầu chạy thận. Phản ứng loại B ít nghiêm trọng hơn loại A rất nhiều.

Nguyên nhân gây phản ứng loại B hiện chưa được biết đến. Bệnh nhân xuất hiện phản ứng loại B vẫn có thể tiếp tục chạy thận và nên được cho thở oxy.

 

Sốc phản vệ trên nền tảng bệnh nhân suy thận nguy hiểm như thế nào?

Sốc phản vệ nói chung đều nguy hiểm bởi khi đã xảy ra sốc phản vệ, diễn tiến sẽ rất nhanh trong vòng 1–2 phút và chuyển sang trạng thái nguy kịch, lúc này rất khó để đảo ngược tình huống, có thể gây tử vong. Do vậy, khi phản ứng phản vệ xảy ra, cần được xử trí ngay, ví dụ như ngừng chạy thận (nếu phản ứng loại A) và xử trí theo phác đồ xử trí sốc phản vệ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top