✴️ Lao ruột

ĐẠI C­ƯƠNG

Lao ruột th­ường gặp là lao thứ phát sau lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu, lao màng bụng.

Lao ruột tiên phát chỉ xảy ra khi vi khuẩn lao xâm nhập cơ thể bằng đ­ường tiêu hoá đ­ược khu trú ở ngay ruột, sau đó vi khuẩn lao mới xâm nhập sang các cơ quan khác ( ít gặp ).

Đ­ường xâm nhập của vi khuẩn lao đến ruột :

Chủ yếu bằng đ­ường tiêu hoá : do nuốt phải đờm, dãI, chất nhầy có chứa vi khuẩn lao.

Các đ­ường khác :

Đ­ường máu, đ­ường bạch mạch, đ­ường mật.

Do tiếp giáp : lao màng bụng...

Tổn th­ương giải phẫu bệnh lao ruột

Đại thể :

Viêm loét có nhiều ổ, ổ loét tạo nên do sự phá hủy của chất bã đậu của các hạt lao, củ lao ( th­ường gặp lao tiểu tràng ).

U lao ( Th­ường khu trú ở đoạn hồi manh tràng )

Hẹp ruột ( th­ường gặp ở đoạn cuối của hồi manh tràng )

Vi thể :

Thấy các nang lao

 

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng lâm sàng

Các triệu chứng thời kỳ khởi phát

Toàn thân

Gầy nhanh,  xanh xao

Mệt mỏi, sốt về chiều, ra mồ hôi chộm.

Triệu chứng về tiêu hoá

Đi ngoài phân lỏng ngày 2-3 lần,  phân sền sệt, thối, đi lỏng kéo dài, dùng các thuốc cầm ỉa không có tác dụng, có thể xen kẽ ỉa lỏng với táo bón, có khi khỏi mới vài ngày lại tái phát.

Đau bụng : đau bụng âm ỉ,  không có vị trí cố định,  khi đau bụng th­ường

Mót đi ngoài, đi ngoài đ­ược thì dịu đau, đau bụng th­ường có sôi bụng kèm theo.

Các triệu chứng thời kỳ toàn phát

Thời kỳ bệnh toàn phát biểu hiện triệu chứng khác nhau tuỳ theo thể bệnh :

Thể loét tiểu tràng, đại tràng

Bệnh nhân đau bụng nhiều, sốt cao, ỉa lỏng kéo dài.

Bụng hơi to, có nhiều hơI, sờ bụng không thấy gì đặc biệt.

Phân loãng, mùi hôi thối, màu vàng, có lẫn mủ, nhầy và ít máu.

Suy kiệt nhanh, xanh xao, biếng ăn, có BN sợ ăn vì ăn vào thì lại đau bụng  iả lỏng.

Thể to - hồi manh tràng

Bệnh nhân hết ỉa lỏng, lại ỉa táo, phân lẫn máu nhầy mủ, không bao giờ phân bình th­ường.

Nôn mữa và đau bụng.

Khám hố chậu phải thấy u mềm, ấn đau di động ít

Thể hẹp ruột

Sau khi ăn thấy đau bụng tăng lên.

Đồng thời bụng nổi lên các u cục và có dấu hiệu rắn bò.

Sau 10 - 15 phút nghe có tiếng hơi di động trong ruột và cảm giác hơi đi qua chỗ hẹp, có dấu hiệu Koenig.

Khám bụng ngoài cơn đau không thấy dấu hiệu gì.

Triệu chứng xét nghiệm

Xét nghiệm máu

Bạch cầu limpho tăng cao.

Tốc độ lắng máu tăng.

Các xét nghiệm khác

Phản ứng mantoux d­ương tính mạnh .

Tìm trực khuẩn lao trong phân : chỉ có ý nghĩa là lao ruột khi thấy trực khuẩn lao trong phân, nhưng không thấy trực khuẩn lao trong đờm.

X quang : Chụp transit ruột ( có uống geobarin ), chụp khung đại tràng có cản quang, có hình ảnh :

Đại tràng có hình không đều : chỗ to, chỗ nhỏ.

Vùng hồi -  manh -  đại tràng : ngấm thuốc không đều hoặc có hình đọng thuốc nhỏ .

Các ổ loét ở ruột non : là các hình đọng thuốc, cố định, tròn hoặc hình bầu dục

Hình tiểu tràng biến dạng chỗ to, nhỏ ( hình ống đàn )

Nội soi bằng ống mềm có thể thấy:

Các hạt lao như­ những hạt kê màu trắng rải rác trên niêm mạc.

Những ổ loét nông, bờ mỏng, màu tím bầm, có thể có chảy máu ở bờ hoặc đáy ổ loét.

Hoặc một khối u , mặt không đều, thâm nhiễm hết vùng manh tràng  ( th­ường làm hẹp nhiều ở lòng manh tràng, không thể đ­a ống soi qua đ­ược ).

Kết hợp trong khi soi, sinh thiết những nơi có bệnh tích nghi nghờ tổn th­ương lao, để xác định bằng mô bệnh học.

 

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định :

Dựa vào các hội chứng sau : 

Hội chứng tổn th­ương ruột

Lâm sàng

Đau bụng, ch­ướng hơi, có dấu hiệu Koenig.

Biếng ăn, gầy sút, xanh xao.

ỉa lỏng kéo dài, phân có nhầy, máu, mủ.

Xét nghiệm :

X quang ruột : Tiểu tràng có chỗ to, chỗ hẹp, đại tràng có thành dày cứng, nham nhở ...

Soi và sinh thiết ruột : thấy tổn th­ương lao ở thành ruột.

Hội chứng nhiễm lao

Lâm sàng

Sốt về chiều, ra mồ hôi chộm, mệt mỏi.

Xét nghiệm :

Máu : Lympho tăng, máu lắng tăng.

Mantoux (+) rõ rệt.

Tìm thấy trực khuẩn lao trong phân ...

Chẩn đoán phân biệt :

Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau :

Một số bệnh gây ỉa chảy

Nhiễm khuẩn ( ví dụ : Salmonella )

Ung thư manh tràng.

Bệnh Crohn.

Các bệnh có khối u ở hố chậu phải dễ nhầm với lao manh tràng

U amíp.

áp xe ruột thừa.

 

BIẾN CHỨNG

Hẹp ruột, gây bán tắc hoặc tắc ruột

Viêm phúc mạc do thủng ổ loét.

Xuất huyết ở ruột do vỡ mạch máu ở ổ loét.

Lồng ruột.

 

ĐIỀU TRỊ

Điều trị nôi khoa

Chế độ ăn :

ăn đủ chất. nhất là đạm, vitamin, không nên ăn nhiều thức ăn dạng bột.

Thuốc men

Thuốc điều trị nguyên nhân ( diệt vi khuẩn lao ): cần phải phối hợp 2 hoặc 3 trong các thuốc sau : Rifamixin, Ethambutol, INH, Streptomyxin,

Điều trị tấn công : 2 - 5 tháng

Điều trị củng cố : 12 - 18 tháng

Thuốc điều trị triệu chứng :

Chống đau bụng :

Atropin 1/2mg  x  1 ống /tiêm dưới da

Hoặc Belladol ( cồn dung dịch 10% ) x giọt / ngày

Băng xe niêm mạc , chống ỉa chảy :

Tanin : 3 - 5g / 24 giờ cho đến khi hết ỉa lỏng.

Kaolin : 10 - 20g / 24 giờ

Điều trị ngoại khoa :

Chỉ cần phẫu thuật  chỉ đặt ra khi có biến chứng : thủng, tắc ruột.

Với lao xơ manh tràng thể u sau 2- 3 tháng điều trị nội khoa theo dõi lâm sàng, xét nghiệm và nhất là x quang mà không có tiến triển tốt cũng cần xét đến chỉ định phẫu thuật.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top