✴️ U trực tràng: Tổng quan và phương pháp điều trị

U trực tràng là gì?

Trực tràng là cơ quan cuối cùng của ống tiêu hóa và là cơ quan dễ xuất hiện khối u nhất. Những khối u này xuất hiện trên bề mặt niêm mạc trong đại tràng được gọi là khối u trực tràng (thường là những u lành tính).

Có mấy loại u trực tràng?

– U lành tính có 2 loại :

  • U ở niêm mạc: hay gặp nhất là u tuyến chiếm đại đa số trong các loại u lành ở trực tràng chủ yếu là u dạng polyp.
  • Ở dưới niêm mạc: hiếm gặp, u xuất phát từ tổ chức liên kết : U mỡ, u xơ, u cơ, u mạch máu, u bạch huyết.

– U ác tính: Ung thư trực tràng.

U trực tràng lành tính

U trực tràng lành tính được xác định là một loại polyp trực tràng hình thành và phát triển trên bề mặt niêm mạc trong trực tràng. Polyp trực tràng phần lớn không có triệu chứng, có thể có các triệu  chứng như sau:

  • Chảy máu: đi đại tiện ra ít máu chỉ thấy máu dính trên giấy vệ sinh sau khi đi ngoài hoặc thấy máu đỏ tươi kèm theo phân. Tuy nhiên đây có thể là dấu hiệu của bệnh trĩ hoặc rách hậu môn.
  • Thiếu máu: chảy máu kéo dài gây thiếu máu.
  • Polyp có cuống dài gần hậu môn thì có thể sa ra ngoài hậu môn khi đi ngoài.
  • Polyp lớn có thể có dấu hiệu bán tắc ruột.

Polyp trực tràng thường gặp có một cái. Tuy nhiên có thể gặp 2 cái, 3 cái hoặc hàng chục cái trong bệnh đa polyp.

Trên thực tế tồn tại rất nhiều dạng u trực tràng lành tính như u mạch máu, u xơ, polyp trực tràng… Polyp trực tràng là một loại u lành tính xuất hiện phổ biến ở trực tràng và thông thường polyp xuất hiện với số lượng là 1. Tuy nhiên ở một số trường hợp khác, số lượng polyp trong trực tràng có thể lên đến 2, 3 hoặc lên đến hàng chục cái.

Đối với các loại u lành tính khác như u xơ, u mỡ cũng có khả năng phát triển và biến chứng thành ung thư. Chính vì thế, phương pháp điều trị tốt nhất trong trường hợp này là tiến hành phẫu thuật loại bỏ khối u lành. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp phẫu thuật còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và độ tuổi của người bệnh.

U trực tràng ác tính

Khối u ác tính (ung thư) có tốc độ phát triển rất nhanh và có khả năng xâm nhập, lây lan sang các mô lân cận và các cơ quan xa (di căn) thông qua hệ thống mạch máu và hạch bạch huyết. 

Một số bệnh lý, vấn đề về trực tràng có thể dẫn đến ung thư như: Đa polyp, loét đại tràng lâu ngày hoặc viêm loét trực tràng chảy máu.

Bệnh ung thư trực tràng xuất hiện với nhiều triệu chứng nghiêm trọng như phân nhầy, chảy máu, bệnh trong giai đoạn muộn khiến bệnh nhân thiếu máu trầm trọng, sút cân nhanh. Đặc biệt là tình trạng tắc ruột có thể xảy ra khi khối u phát triển quá lớn.

Phân biệt u trực tràng lành tính và ác tính

Giữa khối u trực tràng lành tính và khối u trực tràng ác tính có một điểm khác nhau căn bản để nhận biết đó là triệu chứng. Đối với u lành tính, hầu như các trường hợp mắc bệnh đều không có biểu hiện gì rõ ràng.

Tuy nhiên khi u lành tính phát triển thành u ác tính thì người bệnh sẽ đối mặt với nhiều vấn đề sau:

Đau bụng

Đau bụng là triệu chứng thường gặp nhất khi u lành phát triển thành u ác tính. Cơn đau xảy ra không dữ dội và không rõ ràng.

Rối loạn đường tiêu hóa

Bệnh nhân bị tiêu chảy, táo bón xen kẽ có thể là triệu chứng bình thường. Tuy nhiên vấn đề này cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo cơ thể có khối u đại tràng ác tính đang phát triển.

Chảy máu trực tràng, đại tiện ra máu

Người bệnh thường xuyên đại tiện ra máu; phân thường có màu xám, lẫn máu màu đỏ thẫm ít khi có màu đỏ tươi.

Nếu tình trạng chảy máu trực tràng, đại tiện ra máu xuất hiện trong một thời gian dài có thể khiến người bệnh bị mất máu và tử vong.

Ở giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể dùng tay sờ và cảm nhận được khối u. Ở một số trường hợp, bệnh nhân có thể mắc phải biến chứng tắc ruột.

Ngoài ra, u ác tính còn khiến bệnh nhân đối mặt với nhiều triệu chứng toàn thân khác cụ thể như cơ thể gầy yếu, sút cân, thiếu máu, xanh xao, tinh thần suy sụp…

Phân biệt u trực tràng lành tính và ác tính

Nguyên nhân gây u trực tràng

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến u trực tràng. Trong đó một vài nguyên nhân chính gồm:

Thói quen sinh hoạt

Chế độ ăn nhiều chất đạm từ thịt, mỡ động vật, ăn nhiều đồ ăn được chế biến nướng, rán, hun khói, thức ăn với nhiều chất cholesterol, ít ăn chất xơ, rau hoặc trái cây,… có nguy cơ cao mắc u trực tràng.

Thêm vào đó, thói quen thường xuyên sử dụng chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá cũng là yếu tố gây u trực tràng. Trong thành phần thuốc lá có chứa 7000 chất hóa học, 69 chất hình thành tế bào ung bướu, chúng tác động gây rối loạn quá trình chết tế bào, gây mất cân bằng cơ thể và hình thành nên khối u.

Di truyền

Nếu trong gia đình đã từng có người mắc u trực tràng, tỷ lệ mắc u trực tràng của những thành viên còn lại sẽ cao, đặc biệt là gia đình có tiền sử polyp tuyến.

Những người bị béo phì, thừa cân hay sở hữu cơ địa dễ tăng cân cũng nằm trong nhóm được cảnh báo có nguy cơ cao mắc phải u trực tràng gấp nhiều lần những người có số đo cân nặng bình thường.

Bệnh về đại tràng

Viêm loát đại trực tràng, bệnh viêm mô hạt, các khối u lành tính (có kích thước lớn) có nguy cơ cao phát triển thành u trực tràng ác tính gây ung thư trực tràng.

Phương pháp chẩn đoán u trực tràng

Để chẩn đoán chính xác bệnh u trực tràng, bạn sẽ được chỉ định thực hiện nội soi

Người bệnh cần tiến hành nội soi tiêu hóa kết hợp sinh thiết để xác định chính xác tế bào lành tính hay tế bào ung thư. Trong trường hợp kết quả sinh thiết xác định là u ác tính, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân thực hiện các chẩn đoán chuyên sâu. Bởi điều này có thể giúp bác sĩ đánh giá giai đoạn, xác định mức độ lây lan của khối u, từ đó xem xét và đưa ra một phác đồ điều trị phù hợp nhất.

Ngoài ra hiện nay có rất nhiều gói tầm soát ung thư tiêu hóa, ung thư đại trực tràng mọi người có thể tham khảo và thực hiện kiểm tra hàng năm để có những lời khuyên, tư vấn chuyên môn từ bác sĩ và có cho mình những hướng điều trị phù hợp nhất trong từng giai đoạn bệnh.

Phương pháp điều trị u trực tràng hiệu quả

Trước khi đề ra phương pháp điều trị u trực tràng, bác sĩ chuyên khoa sẽ xác định và dựa vào loại u (u lành tính hay u ác tính), tế bào ung thư, các giai đoạn và mức độ nguy hiểm cũng như tình trạng sức khỏe của người bệnh. Từ đó mà đưa ra các phương pháp như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị là phù hợp nhất.

Phẫu thuật

Phương pháp thường được khuyến cáo trong điều trị u trực tràng lành tính là phẫu thuật cắt bỏ khối u. Tiến hành phẫu thuật cắt u trực tràng đường hậu môn được xác định là phương pháp phòng ngừa ung thư trực tràng bằng cách loại bỏ những tuyến polyp.

Để cắt khối u, polyp, các bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp nội soi và tiến hành loại bỏ chúng mà không khiến bệnh nhân đau đớn. Ngoài ra đối với một số trường hợp phẫu thuật mổ mở lại được ưu tiên hơn.

Hóa trị

Hóa trị liệu là phương pháp điều trị được áp dụng bằng cách sử dụng các thuốc gây độc tế bào qua đường tiêm truyền hoặc uống để tác động và tiêu diệt các tế bào ác tính đang tồn tại trong cơ thể khi bệnh đã tiến triển rất nhanh.

Ngoài tiêu diệt các tế bào ác tính, hóa trị còn làm tổn thương cả các tế bào lành tính nên người bệnh sẽ có cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, rụng tóc, suy giảm miễn dịch, nhiễm trùng máu,..

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm tia có năng lượng cao nhằm tiêu diệt các tế bào u trực tràng còn sót lại hay trong trường hợp khối u có kích thước quá lớn hay ở vị trí khó phẫu thuật. Phương pháp này có thể gây một số tác dụng phụ cho bệnh nhân như: buồn nôn, tiêu chảy, kích ứng da, liệt dương,..

Lưu ý khi phẫu thuật u trực tràng

Trước và sau khi phẫu thuật u trực tràng, bệnh nhân cần được chăm sóc và theo dõi một cách đặc biệt chặt chẽ thông qua phác đồ điều trị được bác sĩ đưa ra.

Vận động phù hợp

Người bệnh sẽ được hướng dẫn vận động sớm, tập hít thở… Các ống thông mũi, dạ dày, ống thông tiểu… chỉ được đặt khi thật sự cần thiết.

Các bác sĩ sẽ thăm khám bụng người bệnh mỗi ngày. Từ đó, có thể đánh giá tình trạng của bệnh nhân qua việc theo dõi sự hoạt động trở lại của ruột.

Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lí

Chế độ dinh dưỡng giàu năng lượng nhưng dễ hấp thu sẽ giúp người bệnh mau lành vết thương, chống nhiễm trùng và hồi phục sức khỏe sau phẫu thuật. 

Bên cạnh đó, cảm xúc căng thẳng của người bệnh trước và sau khi mổ cũng ảnh hưởng đến sự ngon miệng của họ.

Chế độ dinh dưỡng hợp lí có thể giúp người bệnh cân bằng dinh dưỡng. Nên tránh các loại nước uống có ga và các loại thức ăn gây ra khí như đậu. Bổ sung thức ăn giàu protein  như thịt cá, gia cầm, một số loại hạt, rau củ quả,..

Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh

Bệnh nhân sau phẫu thuật u trực tràng sẽ có khả năng tái phát bệnh. Đặc biệt khi người bệnh không được chăm sóc tốt và không thay đổi lối sống, thói quen ăn uống…

Chính vì vậy, người bệnh cần chú ý theo dõi tình trạng sức khỏe của mình một cách sát sao, chặt chẽ. Việc tái khám để phát hiện bệnh tái phát sớm sẽ có cơ hội điều trị khỏi bệnh cao hơn.

Biến chứng u trực tràng

Ung thư trực tràng được coi là biến chứng nguy hiểm nhất của u trực tràng. Nếu không chẩn đoán, phát hiện sớm và kịp thời có thể gây tử vong cho bệnh nhân.

Ngoài ra, sau khi phẫu thuật u trực tràng, người bệnh cần lưu ý một số biến chứng sau:

Xuất huyết

Lúc này, người bệnh cần được truyền máu gấp, trường hợp bị chảy máu trong có thể phải tiến hành phẫu thuật lại.

Nhiễm trùng

Nếu xảy ra tình trạng này, người bệnh thường được chỉ định dùng kháng sinh lâu dài hoặc phẫu thuật bổ sung.

Ảnh hưởng đến cơ quan lân cận

Việc phẫu thuật có thể làm ảnh hưởng đến các cấu trúc và cơ quan lân cận, đặc biệt là ruột và bàng quang. Một số biến chứng như: tắc đường ruột, tắc nghẽn hoặc tổn thương bàng quang, thận, niệu đạo.

Tái phát khối u

Sau khi mổ u trực tràng sẽ vẫn còn một vài tế bào còn sót lại trong cơ thể hoặc do trong lối sống sinh hoạt hàng ngày người bệnh lại mọc u tại đại trực tràng. Đây chính là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân bị tái phát lại khối u. Khi đó, bệnh sẽ tiến triển nhanh, việc điều trị sẽ khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top