Viêm dạ dày có thể xảy ra đột ngột (viêm dạ dày cấp) hay tiến triển chậm (viêm dạ dày mạn). Trong một số trường hợp, viêm dạ dày cấp có thể đưa đến loét dạ dày và viêm dạ dày mạn làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Tuy vậy trong đa số các trường hợp, viêm dạ dày thường không nghiêm trọng và chóng cải thiện với điều trị.
Về giải phẫu bệnh, viêm dạ dày cấp được chia làm 2 dạng chính:
Viêm dạ dày cấp điển hình với sung huyết và phù lan rộng của lớp niêm mạc, không có các ổ loét trợt. Nguyên nhân thường do H. pylori. Tổn thương viêm có thể chỉ khu trú ở một vùng (ví dụ viêm hang vị) hoặc lan tỏa khắp dạ dày (viêm dạ dày toàn bộ).
Nguyên nhân do: rượu, một số loại thuốc, sau các nhiễm khuẩn...
Viêm dạ dày cấp tại một số vùng của niêm mạc dạ dày với các ổ loét trợt (ví dụ, các loét trợt nông của biểu mô dạ dày phía trên lớp cơ- niêm, các loét trợt chảy máu). Gọi chính xác hơn, đó là “bệnh dạ dày loét trợt cấp tính”. Nguyên nhân do: rượu, một số loại thuốc, urê- huyết cao, trào ngược mật, tăng áp lực cửa, xạ trị, hóa trị...
Nhiễm khuẩn. Tuy nhiễm H. pylori là loại nhiễm khuẩn hay gặp nhất ở người, song chỉ có một số nhỏ bị viêm dạ dày hay các bệnh khác của đường tiêu hóa trên. Người ta cho rằng khả năng bị tổn thương do vi khuẩn có thể có tính di truyền hay do các thói quen trong sinh hoạt như hút thuốc lá và tiết chế.
Các thuốc giảm đau. Đặc biệt là các thuốc kháng viêm không steroid khi sử dụng thường xuyên hoặc quá liều có thể gây ra viêm dạ dày cả cấp lẫn mạn tính.
Tuổi cao. Người lớn tuổi có nguy cơ cao của viêm dạ dày vì niêm mạc dạ dày mỏng dần theo tuổi và tỷ lệ nhiễm H. pylori hoặc mắc các bệnh tự miễn cũng cao hơn so với người trẻ.
Uống rượu quá mức. Rượu kích thích và làm tiêu mòn niêm mạc dạ dày bạn, khiến cho dạ dày bạn dễ bị hư hại hơn bởi các dịch tiêu hóa.
Tâm trạng căng thẳng (stress) do chịu phẫu thuật lớn, chấn thương, bỏng hay nhiễm khuẩn nặng có thể gây ra viêm dạ dày cấp.
Viêm dạ dày tự miễn. Do chính cơ thể bạn tấn công vào các tế bào của niêm mạc dạ dày, làm hư hại lớp chất nhầy bảo vệ cho dạ dày bạn. Viêm dạ dày tự miễn hay gặp hơn ở những người bị các bệnh tự miễn khác, kể cả bệnh Hashimoto (là một bệnh tự miễn của tuyến giáp) và bệnh đái tháo đường typ 1. Cũng gặp khi bị thiếu vitamin B-12.
Các bệnh khác. Ví dụ như HIV/ AIDS, bệnh Crohn và các nhiễm ký sinh trùng.
Đặc điểm lâm sàng của viêm dạ dày cấp là: xuất hiện nhanh, mất đi nhanh và không để lại di chứng. Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm dạ dày bao gồm:
Đau âm ỉ hoặc căng tức hay nóng ran vùng thượng vị. Buồn nôn hoặc nôn, có khi kèm ợ hơi hoặc ợ chua, đắng miệng, đầy bụng khó tiêu.
Nôn ói ra máu hoặc đi tiêu phân đen, do thuộc dạng loét trợt chảy máu hay đi kèm với loét thực sự chảy máu của dạ dày.
Không điều trị, viêm dạ dày cấp có thể dẫn đến loét dạ dày và chảy máu dạ dày. Đôi khi viêm dạ dày mạn có thể trở thành ung thư dạ dày, nhất là khi niêm mạc dạ dày bị bào mòn từng mảng rộng và có những biến đổi của các lớp tế bào.
Chẩn đoán
Để xác định viêm dạ dày, có thể cần đến các nghiệm pháp sau đây:
Xem thêm: Trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh